Banner trang chủ

Hải Dương tăng cường quản lý tài nguyên, ứng phó với biến đổi khí hậu

01/02/2024

    Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 3/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương (Khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH), tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về tài nguyên và môi trường.

Hải Dương tập trung xây dựng cơ chế, chính sách phát triển theo hướng sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, ứng phó hiệu quả với BĐKH

1. Chủ động ứng phó với BĐKH

    Nhận thức rõ tác động của BĐKH, những năm qua, UBND tỉnh Hải Dương đã chỉ đạo các Sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đánh giá tác động BĐKH đến điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội (KT - XH) của tỉnh. Tăng cường vai trò chủ đạo của Nhà nước trong giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, lồng ghép vấn đề BĐKH vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát KT - XH của các ngành; đẩy mạnh sự tham gia của toàn hệ thống chính trị trong tổ chức chỉ đạo, phối hợp liên ngành về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.

    Tỉnh đã ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH với những mục tiêu, giải pháp cụ thể, đồng thời đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về ứng phó BĐKH. Trong triển khai xây dựng mô hình nông thôn mới, đã lồng ghép phát triển bền vững trong bối cảnh BĐKH. Xây dựng trên 800 mô hình Khu dân cư tự quản  và ứng phó BĐKH, với các hoạt động: Trồng cây xanh tạo cảnh quan, thu gom vận chuyển rác thải đúng nơi quy định, bảo đảm an toàn khi sử dụng các loại hóa chất trong sinh hoạt, chăn nuôi, trồng trọt…

    Khuyến khích người dân áp dụng các công nghệ thích hợp để giảm khí thải nhà kính từ việc sử dụng nhiên liệu như: Sử dụng hầm biogas trong chăn nuôi để tận thu khí CH4 phục vụ cho đun nấu, sử dụng bếp đun cải tiến, đèn tiết kiệm điện, sử dụng các phương tiện giao thông ít phát thải khí nhà kính.

    Phổ biến rộng rãi các công nghệ xử lý và tái sử dụng phụ phẩm, phế thải trong sản xuất nông nghiệp làm thức ăn chăn nuôi, trồng nấm, làm nguyên liệu công nghiệp, biogas và sử dụng phân bón hữu cơ thay thế cho phân vô cơ; nghiên cứu, hợp tác xây dựng các mô hình giảm phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.

    Đến nay, các công ty, doanh nghiệp trên địa bàn đã chủ động triển khai các giải pháp phát triển, sử dụng năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới thay thế các nguồn tài nguyên truyền thống. Đẩy mạnh ứng dụng các mô hình dự báo tổng thể tác động của BĐKH đến phát triển KT - XH và tài nguyên, môi trường…

2. Về quản lý tài nguyên và BVMT

    Công tác BVMT trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực: Với quan điểm BVMT lấy phòng ngừa là chính nên những hoạt động nhằm phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm được đặc biệt quan tâm chú trọng. Đến nay, UBND tỉnh đã phê duyệt 753 báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM); cấp giấy phép môi trường cho 117 dự án; cấp 96 Đề án BVMT chi tiết và 18 dự án cải tạo phục hồi môi trường đối với các hoạt động khai thác khoáng sản; xác nhận hơn 722 bản cam kết BVMT (nay là Kế hoạch BVMT); Xác nhận các công trình, biện pháp BVMT phục vụ giai đoạn vận hành cho 240 dự án; xác nhận hoàn thành các nội dung phê duyệt của Đề án cho 40 cơ sở.

    Để phòng ngừa, giảm thiểu áp lực gây ô nhiễm môi trường (ÔNMT), từ năm 2015 UBND tỉnh Hải Dương ban hành quy định tạm dừng thu hút đầu tư đối với 6 nhóm ngành, nghề, lĩnh vực có tính chất phát sinh nhiều chất thải có nguy cơ gây ÔNMT cao, ngành nghề khai thác thô các nguồn tài nguyên khoáng sản như: Dệt nhuộm, Sản xuất da, giầy có công đoạn thuộc da; sản xuất nhựa có sử dụng phế liệu, sản xuất giấy, bột giấy, cao su; sản xuất gạch, xi măng, nung vôi có công nghệ thủ công, tấm lợp sử dụng amiang; sản xuất hóa chất, khai thác thô khoáng sản không qua chế biến. Đồng thời, giải quyết vấn đề gây ô nhiễm môi trường của các loại hình sản xuất có công nghệ lạc hậu, xóa bỏ hoạt động xuất gạch thủ công trên địa bàn tỉnh từ năm 2016.

    Đối với công tác  BVMT Khu công nghiệp (KCN), trên địa bàn tỉnh hiện có 11 KCN đang hoạt động với tỷ lệ lấp đầy trung bình các KCN đang vận hành đạt gần 85%, thu hút được 309 dự án thứ cấp đầu tư trong KCN. Các KCN đang hoạt động đã có báo cáo ĐTM được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đầu tư, xây dựng và vận hành các công trình, đặc biệt là hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN; thực hiện quan trắc môi trường định kỳ; lắp đặt, đưa vào vận hành hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục, truyền dữ liệu quan trắc về Sở TN&MT, Bộ TN&MT.

    Các Cụm công nghiệp (CCN): Theo quy hoạch phát triển các CCN trên địa bàn Hải Dương đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 có tổng số 76 CCN, hiện nay đã có 58 CCN đã có Quyết định thành lập, trong đó:  25 CCN thành lập mới (chưa đi vào hoạt động nhưng đã được phê duyệt chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng) và  33 CCN cũ, đã đi vào hoạt động (thu hút hơn 400 Dự án đầu tư thứ cấp), tuy nhiên hiện chỉ có 5/33 cụm có chủ đầu tư, trong đó chỉ có CCN Lương Điền đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải, còn lại 32 CCN chưa được đầu tư hạ tầng CCN. Hiện tại, nước thải phát sinh đều do các doanh nghiệp hoạt động trong CCN tự xử lý cục bộ trước khi xả ra môi trường.

    Về nước thải sinh hoạt đô thị, TP Hải Dương đang đưa hệ thống xử lý nước thải với quy mô 13.300m3/ngày, đêm vào hoạt động (đặt tại khu phía Đông).  Ngoài ra,  UBND TP đang khẩn trương thực hiện dự án xây dựng đường ống thu gom tách riêng nước thải đô thị về trạm xử lý nước thải công suất 12.000m3/ngày, đêm, phục vụ thu gom xử lý nước thải với diện tích khoảng 1.000 ha đặt tại khu vực phía Tây thành phố thuộc địa phận phường Tứ Minh trước khi xả ra sông Sặt, dự kiến hoàn thành vào năm 2025...

    Hoạt động xử lý chất thải rắn (CTR) sinh hoạt hiện đang áp dụng theo hai phương pháp: Đốt tiêu hủy tại các nhà máy và chôn lấp tại các bãi chôn lấp. Hiện nay, CTR sinh hoạt của TP Hải Dương và 40 xã, 3 thị trấn đã được chuyển về các nhà máy đốt tiêu hủy với khối lượng khoảng 340 tấn/ngày, tương ứng 27,7 % lượng chất thải toàn tỉnh phát sinh; Lượng rác thải còn lại của 167 xã, phường, thị trấn được xử lý chôn lấp tại 374 bãi chôn lấp của các địa phương với khối lượng khoảng 887 tấn/ngày, tương ứng 72,3 % lượng chất thải toàn tỉnh phát sinh.  

    Trên địa bàn tỉnh hiện có 3 Nhà máy xử lý CTR sinh hoạt với công suất thiết kế đốt tiêu hủy theo dự án đầu tư đã được phê duyệt là 498 tấn/ngày, đêm, ủ mùn compost 90 tấn/ngày, đêm. Do công suất xử lý của các nhà máy trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng nhu cầu xử lý rác thải cho toàn tỉnh nên UBND tỉnh đang tiếp tục thu hút đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải công suất 700-1000 tấn/ngày.

    Tổng khối lượng chất  thải nguy hại (CTNH) phát sinh trên địa bàn tỉnh năm 2022 là 74.416,482 tấn (trong đó chất thải y tế nguy hại phát sinh trên địa bàn tỉnh được tổng hợp từ 22 cơ sở y tế nhà nước và một số cơ sở y tế tư nhân là 471,239 tấn). Các chủ nguồn thải cơ bản đã chuyển giao xử lý với các đơn vị có đủ chức năng xử lý hoặc đồng xử lý hoặc tái sử dụng CTNH theo quy định.

    Về đất đai: Thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo thẩm quyền; chỉ đạo đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh, nhất là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo, đất của cơ quan, tổ chức. Công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua hàng năm theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. Kết quả giao đất, cho thuê đất từ tháng 6/2023 đến tháng 5/2023 như: Thuê đất (701 dự án, diện tích 1.892,72 ha. Trong đó số dự án sản xuất nông nghiệp là 4 dự án, diện tích 20,78 ha);  Đấu giá tại các điểm dân cư (670 hồ sơ, diện tích 603,89 ha); Giao đất xây dựng các khu dân cư, khu đô thị (80 dự án, diện tích 1062,12 ha).

    Việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đều căn cứ theo quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Đối với đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ được Hội đồng nhân dân tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ sang mục đích phi nông nghiệp và nộp tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa theo quy định.

    Về tài nguyên khoáng sản: Công tác quy hoạch khoáng sản được tỉnh quan tâm, tăng cường các giải pháp quản lý hành chính, kiểm soát sản lượng khai thác, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động khoáng sản. Thường xuyên phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan, chính quyền địa phương và doanh nghiệp hoạt động khoáng sản thực hiện tốt việc đảm bảo an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có hoạt động khai thác khoáng sản.

    Hiện tỉnh đã ban hành Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Hải Dương và xây dựng Phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 đã được tích hợp trong Quy hoạch tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050. Đồng thời, thực hiện đấu giá thành công 5 khu vực khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và làm vật liệu san lấp với tổng diện tích là 63,5899 ha.   

3. Các nhóm giải pháp nhằm chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT

3.1. Nhóm giải pháp về thể chế, chính sách

    Thời gian tới, tỉnh Hải Dương cần tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT, bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường, hướng tới phát triển bền vững.

    Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đồng bộ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn; có chế tài đủ mạnh để thực thi hiệu quả các quy định của pháp luật trong ứng phó với BĐKH, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; quản lý tài nguyên và BVMT.

    Ban hành các chính sách cụ thể thúc đẩy xã hội hóa khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia ứng phó với BĐKH, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; quản lý tài nguyên, nhất là trong nghiên cứu ứng dụng khoa học, đầu tư xây dựng công trình, cung cấp dịch vụ công và bảo hiểm rủi ro thiên tai.

    Có cơ chế chính sách ưu đãi đối với những ngành, lĩnh vực, các tổ chức và cá nhân triển khai các chương trình mục tiêu về ứng phó với BĐKH; phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai và BĐKH. Ban hành chính sách hỗ trợ các ngành, lĩnh vực và địa phương bị ảnh hưởng nhiều của BĐKH và các sự cố về môi trường.

    Xây dựng cơ chế, chính sách để tạo điều kiện và khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế; các cá nhân, tổ chức xã hội trong và ngoài nước tăng cường cho công tác bảo vệ và phát triển rừng.

    Thực hiện việc lồng ghép nội dung  BĐKH phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch của các cấp, các ngành; áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định đầu tư xây dựng công trình hạ tầng đảm bảo an toàn trước thiên tai, nâng cao khả năng phòng, tránh, thích ứng với thiên tai của cộng đồng.

    Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính cho phòng, chống thiên tai để chủ động trong xây dựng kế hoạch hàng năm và xử lý khi có tình huống bất thường, nhất là xử lý khẩn cấp sự cố công trình sau thiên tai; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích, tạo thuận lợi cho khu vực tư nhân tham gia vào cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn và phòng, chống thiên tai.

3.2. Nhóm giải pháp về nguồn lực

    Chú trọng đào tạo cán bộ có chuyên môn sâu về lĩnh vực ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT.

    Tỉnh cần bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách và kinh phí từ các nguồn hợp pháp khác cho công tác ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT. Huy động đa dạng các nguồn lực cho công tác ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT. Khuyến khích toàn dân tham gia vào công tác ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT.

    Đầu tư, nâng cao năng lực, khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng các công trình công cộng; củng cố, nâng cấp hệ thống công trình phòng, chống thiên tai, đê, kè, cống, hồ chứa nước; kịp thời sửa chữa, khắc phục sự cố đê, kè, cống, hồ đập, các công trình phòng, chống thiên tai. Quản lý chặt chẽ quy hoạch sử dụng đất, nhất là sử dụng đất bãi sông để bảo vệ không gian thoát lũ, nâng cao khả năng tiêu thoát nước.

    Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm tiếp nhận, xử lý thông tin kịp thời, hỗ trợ ra quyết định phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, trước hết là văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện.

    Hiện đại hóa, tự động hóa hệ thống quan trắc, cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai; xây dựng hệ thống quan trắc chuyên dùng phòng, chống thiên tai.

3.3. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện

    Các cơ quan, ban ngành trong tỉnh cần tuyên truyền sâu, rộng đến các tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của công tác ứng phó với BĐKH; quản lý tài nguyên và BVMT.

    Ban hành kịp thời các văn bản (Luật và văn bản dưới Luật) nhằm cụ thể hoá các chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT.

    Cần có sự phối kết hợp đồng bộ giữa Trung ương và địa phương cũng như giữa các cấp, các ngành về ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT.

    Sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư, dự phòng ngân sách cho phòng, chống thiên tai; bảo hiểm rủi ro thiên tai, quỹ dịch vụ viễn thông công ích để sử dụng linh hoạt, hiệu quả, kịp thời phục vụ công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.

    Khai thác và bố trí hợp lý nguồn kinh phí Trung ương, xã hội hóa trong hoạt động khoa học và công nghệ để huy động đầu tư kinh phí từ nhiều nguồn vốn, mở rộng hợp tác quốc tế để thu hút nguồn kinh phí thuộc các dự án ODA và các nguồn kinh phí khác cho hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, trong đó xác định vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.

    Ưu tiên ứng dụng khoa học công nghệ trong quan trắc, theo dõi, giám sát, chỉ đạo điều hành, ứng phó thiên tai. Tập trung ứng dụng công nghệ, tin học, tự động hóa, trực tuyến trong quan trắc, giám sát, quản lý, khai thác, dự báo, truyền cơ sở dữ liệu và vận hành ứng phó theo thời gian thực; ứng dụng vật liệu mới, giải pháp mới trong phòng, chống thiên tai.

    Hỗ trợ áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn trong hoạt động sản xuất tại các làng nghề nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu, giảm bớt tiêu hao vật tư, nguyên liệu, hóa chất, điện, nước… Giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. 

    Đẩy mạnh áp dụng và nhân rộng các tiến bộ KH&CN để phát triển các giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản đặc sản của địa phương làm hàng hoá có giá trị cao trên thị trường. Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ sinh học, các kỹ thuật tiến bộ và công nghệ cao phù hợp với điều kiện của từng địa phương trên địa bàn tỉnh. Tăng cường các nhiệm vụ đặt hàng nghiên cứu của tỉnh, ngành và của các địa phương cho các nhà khoa học. Tiếp tục ưu tiên cho hoạt động nghiên cứu lựa chọn và nhân rộng mô hình sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt, hỗ trợ nhân rộng các kết quả đã được kết luận có hiệu quả vào sản xuất và đời sống phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới; tiếp tục nghiên cứu lựa chọn, lai tạo sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản mới có năng suất, chất lượng để áp dụng vào sản xuất phù hợp với các vùng sinh thái của tỉnh và có sức cạnh tranh trên thị trường để chuyển giao cho người dân nhân rộng trong sản xuất.

Mai Văn Tâm

Sở TN&MT tỉnh Hải Dương

(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường số 1/2024)

Tài liệu tham khảo

1. Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 3/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT.

2. Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7, Khóa XI về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT.

3. Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21/1/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa XI về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và  theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị.

4. Báo cáo số 172/BC-TNMT ngày 17/5/2023 của Sở Tài nguyên và Môi trường tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương và Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7, Khóa XI về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và  trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Ý kiến của bạn