08/12/2025
1. Mở đầu
Ô nhiễm môi trường không khí vẫn đang là một trong những thách thức môi trường nghiêm trọng nhất tại Việt Nam, đặc biệt tại các đô thị lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Nồng độ bụi mịn PM2.5 thường xuyên vượt ngưỡng khuyến nghị, tần suất các ngày có chất lượng không khí kém tăng cao trong mùa hanh khô, và các nguồn phát thải từ công nghiệp, giao thông, xây dựng cùng hoạt động đốt phụ phẩm nông nghiệp tiếp tục tạo sức ép đáng kể lên sức khỏe cộng đồng. Các nghiên cứu về tác động sức khỏe đã chỉ ra sự gia tăng đáng kể nguy cơ bệnh tim mạch, hô hấp, giảm tuổi thọ và chi phí chăm sóc y tế liên quan đến ô nhiễm không khí. Trong bối cảnh các đô thị tiếp tục phát triển nhanh, dân số tập trung lớn và mật độ phương tiện giao thông tăng mạnh, tình trạng này đòi hỏi một chiến lược quản lý bài bản, nhất quán và dài hạn.
Trên cơ sở đó, ngày 19/11/2025, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2530/QĐ-TTg, phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về khắc phục ô nhiễm và quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2026–2030, tầm nhìn đến năm 2045. Đây là lần đầu tiên Việt Nam ban hành một kế hoạch hành động quy mô quốc gia tập trung riêng vào quản lý môi trường không khí, với phương pháp tiếp cận liên ngành, liên vùng và dựa mạnh vào ứng dụng khoa học – công nghệ. Điểm đáng chú ý là Kế hoạch hành động mới không chỉ tổng hợp các nhiệm vụ quản lý, mà còn thể hiện quyết tâm của Chính phủ trong việc kiểm soát ô nhiễm theo hướng dữ liệu hóa, chuyển đổi năng lượng sạch, thúc đẩy công trình xanh và quản lý hoạt động dân sinh ảnh hưởng lớn đến chất lượng không khí như giao thông, xây dựng và đốt phụ phẩm nông nghiệp. Từ đó, yêu cầu đặt ra cho các bộ, ngành và địa phương rất rõ ràng: vừa thực hiện đồng bộ các biện pháp kỹ thuật, vừa nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường phối hợp liên vùng và xây dựng hạ tầng giám sát hiện đại.
2. Mục tiêu đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045
Kế hoạch hành động đưa ra hệ thống mục tiêu rõ ràng, bao trùm từ kiểm soát ô nhiễm tại các đô thị lớn đến phát triển hạ tầng quan trắc, chuyển đổi phương tiện giao thông và thúc đẩy mô hình kinh tế xanh. Mục tiêu tổng thể của Kế hoạch đặt trọng tâm vào kiểm soát, ngăn chặn và cải thiện ô nhiễm không khí, đặc biệt tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh – hai trung tâm kinh tế có mức độ ô nhiễm nghiêm trọng và biến động theo mùa rõ rệt. Lần đầu tiên, chỉ tiêu PM2.5 được lượng hóa cụ thể: đến năm 2030, nồng độ bụi mịn trung bình năm tại Hà Nội phải xuống dưới 40 μg/m³. Bên cạnh đó, tỷ lệ số ngày có chỉ số VN_AQI ở mức tốt và trung bình cần đạt tối thiểu 80%. Với các tỉnh lân cận Hà Nội – khu vực chịu ảnh hưởng lớn từ lan truyền ô nhiễm liên vùng – mục tiêu giảm tối thiểu 10% nồng độ PM2.5 so với năm 2024 đã được đặt ra, cho thấy sự coi trọng yếu tố liên tỉnh trong kiểm soát ô nhiễm. Đối với Thành phố Hồ Chí Minh và các đô thị còn lại, mục tiêu đặt ra là cải thiện chỉ số chất lượng không khí theo hướng năm sau tốt hơn năm trước. Mục tiêu này mang tính linh hoạt hơn so với Hà Nội, phản ánh đặc thù phát thải và điều kiện khí tượng của từng khu vực.
Bên cạnh các chỉ tiêu về chất lượng không khí, Kế hoạch hành động nhấn mạnh loạt mục tiêu về quản lý và giảm phát thải: kiểm soát toàn bộ các nguồn thải công nghiệp lớn; 100% phương tiện giao thông được kiểm soát khí thải theo lộ trình; hoàn thiện hạ tầng giao thông công cộng xanh; thực hiện chuyển đổi phương tiện giao thông công cộng sang năng lượng sạch tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2030; chấm dứt đốt rác và đốt phụ phẩm nông nghiệp không đúng quy định; thúc đẩy xây dựng xanh với mục tiêu cả nước có 1.200 công trình xanh vào năm 2030. Một điểm quan trọng là Kế hoạch hành động xác định nhiệm vụ phát triển và vận hành Hệ thống Cảnh báo, dự báo, kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí quốc gia - hạ tầng dữ liệu cốt lõi để hỗ trợ quản lý trong kỷ nguyên số.
Tầm nhìn đến 2045, Kế hoạch nhấn mạnh sau năm 2030, nồng độ bụi mịn PM2.5 tại Hà Nội giảm trung bình 5 μg/m³ theo mỗi kỳ kế hoạch 5 năm; mục tiêu đến năm 2045, nồng độ bụi PM2.5 đạt mức quy chuẩn quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh, đồng thời duy trì chất lượng không khí tốt hơn trên toàn quốc. Điều này tạo ra khung kế hoạch dài hạn, giúp ổn định định hướng đầu tư hạ tầng giám sát và chuyển đổi năng lượng.
3. Các nhóm nhiệm vụ trọng tâm trong chính sách quản lý chất lượng không khí
Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về kiểm soát, quản lý chất lượng môi trường không khí
Kế hoạch hành động tập trung vào việc hoàn thiện các quy định pháp luật để tạo cơ sở pháp lý đủ mạnh cho công tác quản lý. Nội dung nổi bật gồm sửa đổi Nghị định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, trong đó, xác định rõ các đối tượng, hành vi vi phạm, mức xử phạt nghiêm khắc trong hoạt động đốt chất thải, phụ phẩm nông nghiệp, xả khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, gây ô nhiễm mội trường không khí. Đồng thời xây dựng, hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về kiểm soát khí thải phương tiện cơ giới (xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy) tham gia giao thông theo hướng nghiêm ngặt hơn tại các thành phố lớn; Rà soát các hướng dẫn kỹ thuật về hệ số phát thải và hướng dẫn kiểm kê khí thải (đối với nguồn điểm, nguồn diện và nguồn di động) để triển khai thực hiện. Xây dựng lộ trình cung ứng nhiên liệu và kiểm soát chất lượng nhiên liệu phù hợp với quy chuẫn kỹ thuật quốc gia và lộ trình áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải của phương tiện tham gia giao thông đường bộ; Xây dựng quy chế phối hợp, biện pháp quản lý chất lượng môi trường không khí liên vùng, liên tỉnh và vận hành Hệ thống cảnh báo, dự báo, kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí quốc gia; Xây dựng khung chính sách, cơ chế về phí, lệ phí (phí trông giữ phương tiện, lệ phí trước bạ...) theo hướng khuyển khích phương tiện năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường và hạn chế phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch; Nghiên cứu, xây dựng và ban hành tiêu chí chứng nhận Nhãn Sinh thái Việt Nam đối với các phương tiện và dịch vụ giao thông vận tải thân thiện môi trường…
Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ
Việc áp dụng công nghệ được coi làm nền tảng cho quản lý chất lượng không khí. Trên cơ sở đó, các nhiệm vụ công nghệ bao gồm: Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đầu tư, nâng cấp công nghệ xử lý khí thải hiện đại cho các loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và phương tiện giao thông đường bộ; áp dụng kỹ thuật tốt nhất hiện có (BAT) và kinh nghiệm quản lý môi trường tốt nhất (BEP) trong các ngành công nghiệp đặc thù; triển khai sản xuất sạch hơn và các giải pháp công nghệ xử lý khí thải cho nguồn tĩnh và nguồn động; Ứng dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại trong phân tích nguồn gốc thành phần bụi PM2.5 và các thông số ô nhiễm khác để xác định nguyên nhân hình thành, đề xuất giải pháp can thiệp; Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ tận thu, tái chế phụ phẩm nông nghiệp, chất thải phát sinh từ hoạt động xây dựng, từ phương tiện giao thông thải bỏ và phát triển công nghệ vật liệu để xây dựng công trình xanh theo hướng sinh thái, tuần hoàn, phát thải thấp; Nghiên cứu đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sử dụng nhiên liệu trong hoạt động giao thông vận tải để giảm phát thải; Nghiên cứu khả năng ứng dụng, tích hợp công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ internet vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big Data) kết hợp dữ liệu từ cảm biến đo nhanh (LCS) và các mô hình hóa số trị để phân tích dữ liệu, dự báo ô nhiễm không khí và cảnh báo kịp thời…Tuy nhiên, triển khai hệ thống công nghệ cao đòi hỏi nguồn lực tài chính lớn và năng lực kỹ thuật tương ứng tại địa phương, nhất là các tỉnh chưa có kinh nghiệm vận hành hệ thống quan trắc tự động.
Kiểm soát, giảm thiều nguồn phát sinh khí thải từ hoạt động công nghiệp
Nhóm nhiệm vụ về công nghiệp mang tính bắt buộc cao yêu cầu thực hiện kiểm kê khí thải công nghiệp toàn diện cấp trung ương và địa phương, tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia, xây dựng báo cáo quốc gia về kiểm kê khí thải; Giám sát công tác vận hành hệ thống quan trắc tự động liên tục tại các nguồn thải lớn (tập trung vào các ngành: nhiệt điện, than, xi măng, luyện thép, lò đốt chất thải rắn sinh hoạt), theo dõi việc kết nối dữ liệu vào hệ thống tích hợp thông tin của các Sở Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Môi trường; Hoàn thiện hạ tầng cơ sở dữ liệu quản lý nguồn phát thải, tích hợp dữ liệu kiểm kê và tính toán lan truyền ô nhiểm (ứng dụng mô hình hoá) để cảnh báo, dự báo ô nhiễm không khí; cập nhật và công khai thông tin; ứng dụng công nghệ AI, IoT, Big Data để phân tích mức độ đóng góp của từng nguồn, làm cơ sở cho các biện pháp điều tiết, ứng phó và khắc phục ô nhiễm không khí. Đồng thời, các cơ sở sản xuất phải chuyển đổi sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo phục vụ sản xuất công nghiệp; xây dựng lộ trình và tồ chức thực hiện di dời các cơ sở không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường của phân vùng môi trường. Việc kiểm kê khí thải toàn diện sẽ giúp lượng hóa chính xác mức đóng góp của từng ngành, hỗ trợ ra quyết định chính sách một cách minh bạch hơn.
Quản lý phát thải từ hoạt động giao thông, tăng cường hệ thống giao thông công cộng và chuyển đổi giao thông xanh, thân thiện môi trường
Giao thông là nguồn phát thải chính tại đô thị lớn, do đó Kế hoạch hành động dành nhiều nhiệm vụ cho lĩnh vực này bao gồm : Thiết lập và triển khai thực hiện “vùng phát thải thấp” tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh và khuyến khích các tỉnh, thành phố khác áp dụng thực hiện; Xây dựng hệ thống cơ sở đủ năng lực kiểm định khí thải phương tiện giao thông; tổ chức kiểm định và kết nối dữ liệu phục vụ kiểm kê khí thải; Xây dựng chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp trong chuyển đổi xe mô tô, xe gắn máy cũ sang phương tiện sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường; Hoàn thiện, nâng cấp, mở rộng hạ tầng giao thông công cộng; xây dựng lộ trình đầu tư, chuyển đổi phương tiện giao thông công cộng sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường; Xây dựng phương án khuyến khích việc chuyển đổi phương tiện sang sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường đối với các tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt liên tỉnh và các tuyến vận tải hành khách cố định; Nghiên cứu, thí điểm các phương tiện vận chuyển vật liệu phục vụ hoạt động xây dựng được lắp đặt định vị và thiết bị theo dõi phát thải trong quá trình hoạt động; Hoàn thiện hệ thống cây xanh đa tầng dọc các tuyến đường giao thông. nghiên cứu, chuyển giao giống cây có khả năng hấp thu bụi, khí thải; thí điểm tích hợp hệ thống phun tưới tự động để tăng khả năng hấp thụ bụi trong hệ thống cây xanh giao thông đô thị. Các mục tiêu như đạt 100% phương tiện công cộng sử dụng năng lượng sạch vào năm 2030, đòi hỏi đầu tư lớn về hạ tầng sạc, depot và đồng bộ quy hoạch giao thông – điện lực. Tuy vậy, đây là bước đi phù hợp xu thế toàn cầu và mang lại hiệu quả giảm phát thải đáng kể.
Quản lý hoạt động xây dựng, tăng cường vệ sinh khu vực công cộng, khu dân cư tập trung, xây dựng cảnh quan đô thị thông minh và góp phần cải thiện chất lượng môi trường không khí
Việc quản lý hoạt động xây dựng gắn với tăng cường vệ sinh khu vực công cộng, khu dân cư tập trung và phát triển cảnh quan đô thị thông minh đóng vai trò quan trọng trong cải thiện chất lượng môi trường không khí. Trên cơ sở đó, các địa phương cần đẩy mạnh nghiên cứu hành lang thông gió đô thị kết hợp quy hoạch theo hướng giảm thiểu ô nhiễm; thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng và thí điểm công nghệ vật liệu nhằm phát triển các công trình xanh, sinh thái, phát thải thấp. Song song với đó, việc áp dụng các biện pháp kiểm soát bụi tại công trường và khu vực lân cận như rào chắn, che phủ vật liệu, rửa sạch phương tiện ra vào, đào ẩm, che chắn xe vận chuyển chất thải là hết sức cần thiết. Các đô thị cũng cần đầu tư trang thiết bị chuyên dụng cho vệ sinh đường phố, điều chỉnh hệ số lao động đặc thù cho lực lượng vệ sinh trong giai đoạn ô nhiễm cao điểm, đồng thời tăng tần suất vệ sinh từ tháng 10 đến tháng 4 hằng năm tại các khu vực có mật độ giao thông lớn, công trình xây dựng, bến xe và chợ dân sinh. Việc nghiên cứu, thí điểm hệ thống vệ sinh phương tiện giao thông, công nghệ phun sương giảm bụi cũng như các giải pháp thu gom, xử lý, tái chế chất thải xây dựng để tái sử dụng trong sản xuất là những hướng đi quan trọng... Những giải pháp đồng bộ này, khi được triển khai nghiêm túc và có lộ trình rõ ràng, sẽ tạo nền tảng quan trọng để cải thiện chất lượng không khí đô thị, thúc đẩy phát triển bền vững và nâng cao chất lượng sống cho người dân.
Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động đốt mở
Hoạt động đốt phụ phẩm nông nghiệp là một trong những nguồn gây ô nhiễm lớn theo mùa tại nhiều tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Kế hoạch yêu cầu kiểm soát chặt chẽ các hoạt động đốt mở (đốt phụ phẩm nông nghiệp, chất thải sinh hoạt và các hoạt động đốt tại làng nghề). Theo đó, các biện pháp được đề ra: Tăng cường sử dụng hệ thống theo dõi, giải pháp công nghệ và năng lực kỹ thuật giám sát từ xa (viễn thám vệ tinh, viễn thám sử dụng thiết bị bay không người lái, camera giao thông, máy bay không người lái, ứng dụng di động như iHanoi, mạng xã hội...) để kiểm soát và xủ lý nghiêm hoạt động đốt mở trên địa bàn; Đầu tư mạng lưới thu gom, huy động nguồn lực xã hội hóa cho đầu tư xây dựng các cơ sở, khu liên hợp, hợp tác xã tái chế phụ phẩm nông nghiệp; Thí điểm các biện pháp giảm thiểu bụi, khí thải tại các cơ sở tâm linh, tôn giáo có hoạt động đốt vàng mã; xây dựng kế hoạch, phương án tuyện truyền hạn chế thói quen đốt vàng mã. Để triển khai nhiệm vụ này đòi hỏi sự phối hợp chặt giữa ngành nông nghiệp, chính quyền địa phương và người dân; đồng thời cần cơ chế hỗ trợ kinh tế để người dân chuyển đổi thói quen.
Xây dựng năng lực quan trắc, cảnh báo, dự báo nhằm kiểm soát phát thải và vận hành Hệ thống cảnh báo, dự báo, kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí quốc gia
Việc xây dựng năng lực quan trắc, cảnh báo và dự báo giữ vai trò then chốt trong kiểm soát phát thải và vận hành hiệu quả Hệ thống cảnh báo, dự báo, kiểm soát ô nhiễm không khí quốc gia. Trước hết, cần đầu tư và hiện đại hóa hệ thống quan trắc chất lượng môi trường, bao gồm cả quan trắc tự động liên tục và định kỳ theo Quy hoạch Bảo vệ môi trường quốc gia giai đoạn 2021–2030, bảo đảm dữ liệu được duy trì ổn định, liên tục và không gián đoạn. Cùng với đó, việc huy động nguồn lực xã hội hóa để triển khai thiết bị cảm biến giám sát, đo nhanh chất lượng không khí, đồng thời tích hợp và chia sẻ dữ liệu phục vụ Hệ thống cảnh báo, dự báo là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Song song với đó, cần xây dựng nền tảng kiểm kê phát thải quốc gia nhằm phục vụ việc cập nhật kết quả kiểm kê hàng năm từ trung ương đến địa phương, tạo cơ sở dữ liệu thống nhất cho quản lý chất lượng không khí. Ứng dụng công nghệ AI, IoT, Big Data và các mô hình mô phỏng, kết hợp dữ liệu từ hệ thống quan trắc và các nguồn thải, sẽ giúp phân tích nguyên nhân, dự báo xu hướng ô nhiễm và cung cấp cảnh báo sớm, phục vụ trực tiếp công tác quản lý nhà nước. Những giải pháp này, khi được triển khai đồng bộ, sẽ củng cố nền tảng khoa học – công nghệ cho quản lý chất lượng không khí, giúp Việt Nam chủ động hơn trong dự báo, cảnh báo và giảm thiểu tác động của ô nhiễm đối với người dân và môi trường.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
Cùng với các giải pháp kỹ thuật và quản lý, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm đóng vai trò quyết định trong việc bảo đảm hiệu lực thực thi pháp luật và giảm thiểu ô nhiễm không khí. Trước hết, cần thực hiện thanh tra, kiểm tra chặt chẽ tình trạng xả thải của các nguồn thải lớn, đồng thời công khai danh sách vi phạm và áp dụng các chế tài nghiêm khắc, bao gồm cả tạm đình chỉ thi công đối với các công trình xây dựng gây phát tán bụi. Việc xử phạt các phương tiện vận chuyển vật liệu làm rơi vãi trong quá trình vận chuyển cũng phải được thực hiện thường xuyên nhằm răn đe và phòng ngừa tái phạm. Song song đó, cần tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi đốt rác thải sinh hoạt, phế phẩm nông nghiệp hoặc vật liệu xây dựng không đúng quy định, đặc biệt là các hành vi cố ý gây ô nhiễm môi trường dẫn tới hậu quả nghiêm trọng. Các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nếu có dấu hiệu vi phạm đến mức phải xem xét trách nhiệm hình sự cũng cần được xử lý theo đúng quy định pháp luật nhằm bảo đảm tính răn đe. Bên cạnh biện pháp xử lý, việc xây dựng cơ chế giám sát rõ ràng, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cấp chính quyền khi xảy ra tình trạng ô nhiễm không khí trên địa bàn là yêu cầu bắt buộc. Cơ chế này không chỉ giúp phát hiện vi phạm kịp thời mà còn nâng cao tính minh bạch, trách nhiệm giải trình và hiệu quả quản lý môi trường không khí.
Tăng cường hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế, thông tin và truyền thông
Trong bối cảnh ô nhiễm không khí mang tính xuyên biên giới và chịu ảnh hưởng mạnh từ các xu thế toàn cầu, việc tăng cường hợp tác quốc tế, thông tin và truyền thông đóng vai trò quan trọng trong nâng cao hiệu quả quản lý môi trường không khí. Trước hết, cần đẩy mạnh huy động nguồn lực quốc tế để hỗ trợ đô thị giải quyết ô nhiễm, tham gia các sáng kiến khu vực và toàn cầu về kiểm soát ô nhiễm và biến đổi khí hậu, thu hút dòng vốn và công nghệ sạch từ các đối tác nước ngoài. Đồng thời, khuyến khích đầu tư nghiên cứu, chuyển giao và đổi mới công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nhiên liệu trong công nghiệp; xây dựng hệ số phát thải đặc thù cho từng ngành để phục vụ kiểm kê phát thải quốc gia. Việc tăng cường trao đổi kinh nghiệm với các quốc gia và tổ chức quốc tế, phối hợp đặt hàng nghiên cứu với các viện, trường nước ngoài cũng sẽ hỗ trợ Việt Nam hoàn thiện cơ sở khoa học, pháp luật và công nghệ trong quản lý chất lượng không khí.
Song song đó, công tác thông tin và truyền thông cần được triển khai mạnh mẽ và liên tục thông qua hệ thống truyền thông đa nền tảng, lắp đặt bảng thông tin chất lượng không khí tại các khu vực công cộng và phát triển công cụ thông báo qua thiết bị di động. Thông tin về chất lượng không khí phải được công khai, minh bạch, kịp thời; đồng thời tận dụng mạng xã hội để phát hiện vi phạm và thông báo cho cơ quan chức năng xử lý. Các hoạt động truyền thông cộng đồng nên huy động sự tham gia của lực lượng thanh niên, tổ chức chính trị – xã hội, các trường đại học và nhóm bảo vệ môi trường, khuyến khích cán bộ, công chức gương mẫu sử dụng phương tiện công cộng. Ngoài ra, cần phối hợp sử dụng các kênh như VOV Giao thông, iHanoi và hệ thống thông tin khác để kịp thời phản ánh tình trạng xe không đạt chuẩn khí thải, công trường gây bụi hoặc phương tiện làm rơi vãi vật liệu ra môi trường.
Những giải pháp này, khi được triển khai đồng bộ, sẽ góp phần nâng cao nhận thức xã hội, huy động nguồn lực quốc tế và tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong nỗ lực cải thiện chất lượng môi trường không khí.
4. Hàm ý triển khai đối với bộ, ngành và địa phương
Việc triển khai Kế hoạch hành động đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ và phân công rõ trách nhiệm. Bộ Nông nghiệp và Môi trường giữ vai trò nòng cốt trong xây dựng hệ thống cảnh báo quốc gia, hướng dẫn xây dựng kế hoạch cấp tỉnh và điều phối hoạt động liên vùng. Đối với Bộ Xây dựng, nhiệm vụ trọng tâm nằm ở kiểm soát khí thải phương tiện giao thông, phát triển hạ tầng giao thông công cộng và kiểm soát bụi tại công trường xây dựng. Bộ Công Thương phải đảm bảo chất lượng nhiên liệu, thúc đẩy chuyển đổi năng lượng và kiểm soát các nguồn thải công nghiệp lớn. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì nghiên cứu công nghệ xử lý khí thải và mô hình dự báo. Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm nguồn lực tài chính và thúc đẩy tín dụng xanh.
Ở cấp địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố phải chủ động xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng không khí giai đoạn 2026–2030, tăng cường kiểm soát công trường xây dựng, thực hiện kiểm kê khí thải, kết nối dữ liệu quan trắc và triển khai các biện pháp kiểm soát đốt phụ phẩm nông nghiệp. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh được giao nhiều nhiệm vụ đặc thù như triển khai vùng phát thải thấp, chuyển đổi toàn bộ phương tiện công cộng sang năng lượng sạch, di dời cơ sở công nghiệp không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, và quản lý nghiêm ngặt hoạt động xây dựng.
Việc triển khai hiệu quả kế hoạch hành động phụ thuộc lớn vào năng lực tài chính và kỹ thuật ở mỗi địa phương. Do vậy, việc huy động nguồn lực xã hội hóa, tín dụng xanh, ODA và nguồn vốn tư nhân là rất quan trọng. Đồng thời, cần tăng cường truyền thông thay đổi hành vi cộng đồng, đặc biệt trong việc hạn chế đốt rơm rạ và thúc đẩy sử dụng phương tiện giao thông xanh.
5. Kết luận
Kế hoạch hành động quốc gia về khắc phục ô nhiễm và quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2026–2030, tầm nhìn đến năm 2045 được ban hành tại Quyết định 2530/QĐ-TTg là bước tiến quan trọng trong chính sách môi trường của Việt Nam. Kế hoạch không chỉ lượng hóa rõ ràng mục tiêu chất lượng không khí, mà còn đưa ra loạt nhiệm vụ cụ thể, đồng bộ và mang tính khả thi, từ hoàn thiện pháp luật đến ứng dụng công nghệ, kiểm soát nguồn thải, quản lý giao thông, đô thị xanh và tăng cường quan trắc, cảnh báo.
Để đạt được mục tiêu đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2045, yêu cầu đặt ra cho các bộ, ngành và địa phương là rất lớn, đòi hỏi sự phối hợp liên ngành, liên vùng và đầu tư mạnh cho hạ tầng kỹ thuật. Việc thực thi hiệu quả kế hoạch hành động sẽ góp phần cải thiện rõ rệt chất lượng môi trường không khí, bảo vệ sức khỏe người dân và thúc đẩy phát triển bền vững.
|
Chủ động ứng phó đợt ô nhiễm không khí nghiêm trọng tại Hà Nội và các tỉnh miền Bắc Theo số liệu quan trắc từ hệ thống giám sát chất lượng môi trường quốc gia và dự báo khí tượng thủy văn, trong khoảng 10 ngày tới, khu vực miền Bắc - đặc biệt là Hà Nội và các tỉnh lân cận - được dự báo xuất hiện hình thái thời tiết bất lợi như nghịch nhiệt, lặng gió, sương mù. Những điều kiện này làm giảm khả năng khuếch tán chất ô nhiễm, dẫn đến nguy cơ nồng độ bụi mịn PM2.5 tăng cao, có thể khiến chỉ số chất lượng không khí (AQI) vượt mức 150, tác động trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng và các hoạt động kinh tế - xã hội. Trước tình hình đó, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã đề nghị Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hưng Yên, Phú Thọ, Thái Nguyên và Ninh Bình triển khai ngay các biện pháp cấp bách nhằm kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm không khí. Trọng tâm trước hết là tăng cường vệ sinh đường phố, phun rửa và dập bụi tại các trục giao thông chính, đặc biệt trong khung giờ thấp điểm (đêm và sáng sớm) để hạn chế bụi tích tụ trước giờ cao điểm. Đối với hoạt động xây dựng và giao thông vận tải – nguồn phát thải bụi lớn tại đô thị – các địa phương được yêu cầu siết chặt kiểm tra, xử lý nghiêm các công trình không thực hiện che chắn, vệ sinh phương tiện; đình chỉ thi công nếu cần thiết. Các phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải không che chắn kỹ gây rơi vãi cũng phải được xử phạt theo quy định. Cùng với đó, Bộ đề nghị kiểm soát chặt chẽ nguồn thải công nghiệp và các hoạt động có công đoạn đốt tại làng nghề, đặc biệt với nhóm ngành có phát thải lớn như xi măng, nhiệt điện, luyện thép và tái chế. Các cơ sở phải duy trì vận hành hệ thống xử lý khí thải và được khuyến cáo giảm công suất trong những ngày chất lượng không khí xấu. Việc đốt rơm rạ, chất thải rắn sinh hoạt và phụ phẩm nông nghiệp cũng cần được kiểm tra, xử lý nghiêm, nhất là tại khu vực ven đô và giáp ranh giao thông. Về công tác truyền thông và cảnh báo sức khỏe, Bộ đề nghị các địa phương cập nhật liên tục chỉ số VN_AQI, khuyến cáo nhóm nhạy cảm (người già, trẻ em, người mắc bệnh hô hấp) hạn chế hoạt động ngoài trời, sử dụng khẩu trang khi ra đường. Song song đó, Bộ sẽ sử dụng thiết bị bay không người lái và ảnh vệ tinh để giám sát hoạt động đốt ngoài trời, phát thải bất thường; gửi thông tin vi phạm về địa phương để xử lý ngay. Các tỉnh, thành phố phải báo cáo kết quả thực hiện hàng tuần để Bộ tổng hợp, theo yêu cầu của Chính phủ. Việc triển khai kịp thời, đồng bộ các giải pháp nêu trên sẽ giúp giảm thiểu tác động của đợt ô nhiễm không khí dự báo trong thời gian tới, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và ổn định đời sống dân cư. |
Nguyễn Hằng
(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường số 11/2025)