07/11/2025
Ngày 17/10/2025, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đã ký ban hành Quyết định số 2307/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông (LVS) Cửu Long thời kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
4 nhóm nhiệm vụ trọng tâm
Quy hoạch đề ra các mục tiêu cụ thể cần đạt được đến năm 2030, tập trung vào 4 nhóm nhiệm vụ trọng tâm: (i) Về cấp nước và tưới tiêu, phấn đấu bảo đảm cấp nước sinh hoạt cho khoảng 17 - 18 triệu người, đáp ứng nhu cầu nước cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, thông qua hệ thống công trình thủy lợi. Đặc biệt, mục tiêu ưu tiên là bảo đảm cấp nước chủ động cho khu vực nông thôn và sản xuất nông nghiệp, kể cả trong điều kiện hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn tương tự giai đoạn 2015 - 2016; đến năm 2030 phải giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu nước sinh hoạt tại các vùng chịu ảnh hưởng nặng nề; (ii) Về hạ tầng thủy lợi phục vụ sản xuất, Quy hoạch đặt mục tiêu nâng cấp, sửa chữa, xây dựng mới các công trình thủy lợi, hoàn thiện hệ thống kênh rạch, kết hợp với giao thông nội đồng, đảm bảo chủ động tưới, tiêu, điều tiết nước mặn - ngọt cho khoảng 1 triệu ha lúa chất lượng cao, phát thải thấp, hướng tới tăng trưởng xanh và phát triển nông nghiệp bền vững; (iii) Về tiêu thoát nước và chống ngập úng, Quy hoạch yêu cầu chủ động tiêu thoát nước ra các sông trục chính, mở rộng diện tích tiêu bằng động lực để bảo vệ vùng trũng thấp, phục vụ dân sinh và sản xuất, với tần suất từ 5% - 10%. Đồng thời, bảo đảm tiêu thoát nước cho 1,6 triệu ha lúa 2 - 3 vụ; 0,4 - 0,45 triệu ha cây ăn trái; 0,21 triệu ha cây hàng năm và 0,8 triệu ha nuôi trồng thủy sản, đáp ứng yêu cầu tiêu thoát cho các khu đô thị và khu công nghiệp; (iv) Về phòng chống thiên tai và kiểm soát mặn, Quy hoạch hướng đến phòng chống ngập úng với tần suất 1% cho các đô thị trọng điểm như Cần Thơ, Cà Mau, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp. Cùng với đó, dành từ 7% - 10% diện tích đất đô thị để làm không gian trữ nước kết hợp cảnh quan sinh thái; chủ động kiểm soát mặn trên khoảng 1,35 triệu ha đất nông nghiệp thông qua các điểm khống chế mặn với ngưỡng từ 1g/l - 4g/l, bảo đảm an toàn sản xuất và ổn định sinh kế của người dân.
Tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch thủy lợi LVS Cửu Long hướng tới bảo đảm chủ động nguồn nước phục vụ sản xuất và dân sinh trong mọi tình huống bất lợi, giảm thiểu thiệt hại cho đời sống và sản xuất của người dân do tình trạng hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn gây ra ở mức thấp nhất. Bảo đảm đầu tư đồng bộ, khép kín các hệ thống công trình thủy lợi từ đầu mối đến nội đồng, giải quyết cơ bản hiện tượng ngập úng do lũ, mưa và triều cường cho các khu vực đô thị bằng các giải pháp thủy lợi...
Ba vùng sinh thái
Phân vùng Quy hoạch gồm 3 vùng: Vùng sinh thái ngọt; vùng sinh thái ngọt - lợ và vùng sinh thái mặn với các giải pháp công trình tương ứng.
Vùng sinh thái ngọt có diện tích 1,9 triệu ha, bao gồm một phần của hệ thống thủy lợi Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, Bắc Vàm Nao, Nam Vàm Nao, vùng Tây sông Hậu, Bắc Vĩnh An, Minh Hạ, thuộc một phần các tỉnh, thành phố: Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Tây Ninh, Cần Thơ, Cà Mau. Định hướng phát triển thủy lợi vùng này phục vụ cho các mô hình sản xuất cây ăn quả, lúa, rau màu, thủy sản nước ngọt.
Giải pháp công trình là tập trung kiểm soát lũ tràn biên giới từ Campuchia vào Việt Nam tại vùng Tứ giác Long Xuyên, Đồng Tháp Mười; ngăn lũ trên dòng chính sông Tiền, sông Hậu; tăng khả năng tiêu, thoát lũ nội đồng. Đồng thời, đẩy mạnh cấp nước từ sông chính vào những khu vực xa sông gần biển, khu vực thiếu nước ngọt; xây dựng hệ thống cống lớn đầu kênh, cống cửa sông, cống dưới đê thành các ố bao lớn để chủ động chống ngập úng, tiêu, thoát nước; nạo vét kênh, rạch, tăng khả năng cấp, tiêu, thoát nước.
Vùng sinh thái ngọt - lợ có diện tích 1,35 triệu ha, bao gồm hệ thống thủy lợi Nhật Tào - Tân Trụ, Gò Công, Bắc Bến Tre, Nam Bến Tre, Nam Măng Thít, Long Phú - Tiếp Nhật, U Minh Thượng, một phần của Tứ giác Long Xuyên, thuộc một phần các tỉnh, thành phố An Giang, Cà Mau, Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Tây Ninh. Định hướng phát triển thủy lợi vùng này phục vụ cho các mô hình sản xuất cây ăn quả, lúa, tôm - lúa.
Các giải pháp thủy lợi cần linh hoạt phục vụ chuyền đổi sản xuất, phù hợp với điều kiện nguồn nước. Giải pháp công trình là hoàn thiện khép kín hệ thống thủy lợi chủ động cấp, tiêu, thoát nước phục vụ dân sinh, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cây ăn quả; hoàn thiện, khép kín các hệ thống thủy lợi, xây dựng các công trình kiểm soát mặn.
Vùng sinh thái mặn có diện tích 0,75 triệu ha, bao gồm vùng ven biển thuộc một phần các tỉnh/thành phố: An Giang, Cà Mau, Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Tây Ninh. Định hướng phát triển thủy lợi cho vùng này tập trung phục vụ nuôi trồng thủy sản với các hình thức thâm canh, quảng canh cải tiến, tôm - rừng. Giải pháp công trình là hoàn thiện hệ thống thủy lợi để chủ động điều tiết nguồn nước mặn - ngọt, kiểm soát triều cường; hoàn thiện các ô bao thủy lợi để bảo vệ khu vực sản xuất; tăng cường trữ nước trong hệ thống kênh, rạch; cân đối, điều hòa nguồn nước giữa các khu vực; đề xuất giải pháp cấp nước mặn từ biển.
An Vi
(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường, số 10/2025)