Banner trang chủ
Thứ Hai, ngày 25/11/2024

Đánh giá nhận thức cộng đồng về quản lý tài nguyên, môi trường vùng đới bờ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và đề xuất giải pháp cải thiện dựa vào cộng đồng

30/01/2019

Tóm tắt

    Với tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội  (KT - XH) cao, đứng thứ 2 vùng Đông Nam bộ, Bà Rịa Vũng Tàu (BRVT) chủ yếu dựa vào lợi thế đa dạng tài nguyên cho quá trình phát triển dẫn đến nảy sinh nhiều xung đột trong khai thác, sử dụng tài nguyên và tiềm ẩn nhiều nguy cơ tác động đến môi trường vùng đới bờ. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích đa tiêu chí, phương pháp cộng trọng số đơn giản (SAW), xác định trọng số theo phương pháp tiến trình thứ bậc (AHP) và tham vấn 14 chuyên gia để xác định các mối đe dọa nghiêm trọng do quá trình phát triển kinh tế. Kết quả phỏng vấn 558 cộng đồng:địa phương, quản lý và tổ chức kinh tế phân bổ đều khắp vùng đới bờ cho thấy, cộng đồng địa phương ven biển khai thác cạn kiệt nguồn lợi thủy sản (70,3%); trong quá trình phát triển, BRVT đã chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp (66,7%), khai phá diện tích rừng ngập mặn (51,4%) và môi trường vùng đới bờ bị tác động do chất thải công nghiệp (94,0%), nuôi trồng thủy sản (77,0%). Qua đó, nhóm tác giả đề xuất 05 giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên, môi trường vùng đới bờ dựa vào cộng đồng.

Từ khóa: Vùng đới bờ, bộ chỉ thị, nhận thức, giải pháp, cộng đồng, tài nguyên, môi trường.

1. Đặt vấn đề

    BRVT là địa phương ven biển thuộc vùng Đông Nam bộ, diện tích tự nhiên 1.989.097 ha. Đây là địa phương hội tụ nhiều điều kiện để phát triển toàn diện từ hoạt động khai thác dầu khí, hệ thống cảng đa năng công suất lớn gắn với phát triển các khu công nghiệp cho đến du lịch đa dạng, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

    Trong những năm gần đây, tăng trưởng kinh tế BRVT rất đáng ghi nhận. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 7,6%/năm, du lịch tăng 14,1%/năm và tổng công suất hoạt động cảng 98 triệu tấn/năm. Để triển khai các dự án trên, BRVT đã chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp và lâm nghiệp khoảng 4.675 ha. Về lĩnh vực thủy sản, tổng sản lượng khai thác thủy sản tăng 4,0%/năm; tổng số tàu thuyền hoạt động trong lĩnh vực thủy sản khoảng 6.292 tàu [3].

    Bên cạnh những thành tựu là các tác động tiêu cực đến tài nguyên và môi trường, nhất là vùng đới bờ. Đất nông nghiệp, đất ngập nước bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất với quy mô lớn để đáp ứng cho quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa [2]; nguồn lợi thủy sản tự nhiên bị khai thác cạn kiệt; nhiều sự cố môi trường xảy ra gây tác động nghiêm trọng đến tài nguyên, môi trường vùng đới bờ.

2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu

    Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên, môi trường vùng đới bờ nhóm nghiên cứu đã áp dụng các phương pháp như sau.

2.1. Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá nhận thức cho từng nhóm cộng đồng

    Nhóm tác giả đã xây dựng các bộ chỉ thị đánh giá nhận thức về quản lý tài nguyên, môi trường vùng đới bờ cho 3 nhóm đối tượng cộng đồng: cộng đồng địa phương, quản lý và tổ chức kinh tế qua các bước:

    Bước 1: Tổng quan và thiết lập các bộ chỉ thị sơ bộ cho 3 nhóm đối tượng. Dựa theo tính chất và đặc điểm, các chỉ thị trong từng bộ chỉ thị sơ bộ được phân thành các nhóm chủ đề.

    Bước 2: Xây dựng tiêu chí để sàng lọc các bộ chỉ thị sơ bộ. Các tiêu chí được chọn có các thuộc tính ưu tiên: số liệu có sẵn, phù hợp với mục tiêu, có tính nhạy cảm, dễ hiểu và có độ tin cậy cao.

    Bước 3: Áp dụng phương pháp SAW để tính điểm vàsàng lọc các chỉ thị theo các tiêu chí sàng lọc [13]:

    Điểm sàng lọc = Điểm đánh giá x Trọng số

    Trong đó, Điểm đánh giá (có giá trị tăng dần từ 1-5); Trọng số của tiêu chí (sử dụng theo phương pháp AHP); kết quả Điểm sàng lọc các chỉ thị được chọn khi có tổng điểm đánh giá > 3 để tăng độ tin cậy của các chỉ thị.

2.2. Đánh giá nhận thức cộng đồng và xác định các mối đe dọa do quá trình phát triển

   Quy trình thực hiện qua các bước:

    Bước 1: Điều tra, phỏng vấn 3 nhóm đối tượngcộng đồng có hoạt động liên quan đến môi trường, tài nguyên vùng đới bờ, với tổng số phiếu điều tra là 558. Trong đó, nhóm cộng đồng địa phương phỏng vấn 408 đối tượng, nhóm cộng đồng quản lý phỏng vấn 100 đối tượng và nhóm cộng đồng tổ chức kinh tế phỏng vấn 50 đối tượng.

    Bước 2: Phân tích số liệu bằng phần mềm, thống kê SPSS và đánh giá nhận thức của từng nhóm đối tượng cộng đồng.

   Bước 3: Tham vấn 14 chuyên gia để xác định trọng số các chỉ thị được nhận diện bằng phương pháp AHP và áp dụng phương pháp SAW dựa vào nhận thức của từng nhóm cộng đồng để xác định các mối đe dọa nghiêm trọng đến tài nguyên, môi trường vùng đới bờ.

2.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên, môi trường vùng đới bờ

    Nhóm tác giả dựa trên kết quả xác định các mối đe dọa nghiêm trọng và tham khảo các giải pháp từ các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã được công bố, thực trạng quản lý để đề xuất các giải pháp.

3. Kết quả và thảo luận

3.1. Sàng lọc và hình thành 3 bộ chỉ thị đánh giá nhận thức cộng đồng

a. Lựa chọn và tính trọng số cho các tiêu chí

​     Thiết lập 3 bộ chỉ thị sơ bộ đánh giá nhận thức cộng đồng: Địa phương 19 chỉ thị, quản lý 32 chỉ thị và tổ chức kinh tế17 chỉ thị [4],[9],[12], [13]. Để các chỉ thị được chọn thể hiện tính đặc trưng vùng đới bờ của BRVT, nhóm tác giả áp dụng phương pháp AHP để xác định trọng số cho từng tiêu chí làm cơ sở sàng lọc, hình thành các bộ chỉ thị chính thức.

b. Sàng lọc các bộ chỉ thị cho từng nhóm đối tượng cộng đồng

    Các bộ chỉ thị sơ bộ được sàng lọc dựa vào thang điểm đánh giá. Đối với từng tiêu chí, thang điểm đánh giá dựa vào 5 thuộc tính: Sự đơn giản, dễ hiểu; sự phù hợp với mục tiêu; sự có sẳn số liệu; tính chính xác, minh bạch và tính nhạy cảm. Thang điểm đánh giá cho từng tiêu chí có giá trị từ 1 đến 5, trong đó đối với thuộc tính sự phù hợp với mục tiêu, giá trị 1 tương ứng với mức độ không phù hợp, giá trị 2 - 3 ứng với mức độ phù hợp ít hoặc trung bình, giá trị 4 - 5 ứng với mức độ phù hợp khá hoặc rất phù hợp với mục tiêu. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp SAW để tính điểm, kết quả các chỉ thị được chọn có tổng điểm >3 đề hình thành các bộ chỉ thị chính thức, trong đó bộ chỉ thị đối với nhóm cộng đồng địa phương có 14 chỉ thị, nhóm cộng đồng quản lý 22 chỉ thị và nhóm cộng đồng tổ chức kinh tế 12 chỉ thị.

c. Phân nhóm chủ đề cho các chỉ thị của 3 bộ chỉ thị chính thức

   Các chủ đề của từng bộ chỉ thị chính thức được phân nhóm dựa theo tính chất và đặc điểm của các chỉ thị. Các chủ đề của từng bộ chỉ thị chính thức được tổng hợp trong (Bảng 1, 2, 3).

 

Bảng 1. Bộ chỉ thị chính thức đối với nhóm đối tượng cộng đồng địa phương

Chủ đề

Chỉ thị

Tính chất, đặc điểm của chỉ thị

1. Nhận thức về giá trị tài nguyên

1.1. Tầm quan trọng của tài nguyên

Thể hiện tầm quan trọng của tài nguyên đối với cuộc sống mưu sinh của người dân ven biển

1.2. Tầm quan trọng của rừng ngập mặn

Nhận thức về giá trị, tầm quan trọng của rừng ngập mặn đối với vùng đới bờ

1.3. Khả năng sử dụng tài nguyên

Loại tài nguyên được khai thác, sử dụng cho cuộc sống mưu sinh của người dân ven biển

1.4. Lợi thế của vùng đới bờ

Thể hiện sự hiểu biết các lợi thế của vùng đới bờ mang lại so với các vùng khác

2. Nhận thức về sự thay đổi môi trường, tài nguyên

2.1. Mức độ thay đổi nguồn lợi thủy sản tự nhiên

Cộng đồng tự đánh giá về nguồn lợi thủy sản tự nhiên thay đổi trong khoảng 10 năm gần đây

2.2. Biến động về diện tích rừng ngập mặn

Cộng đồng tự đánh giá về diện tích rừng ngập mặn thay đổi trong khoảng 10 năm gần đây

2.3. Biến động về diện tích đất nông nghiệp

Cộng đồng tự đánh giá về diện tích đất nông nghiệp, đất ngập nước vùng đới bờ thay đổi trong khoảng 10 năm gần đây

2.4. Biến động về diện tích đất nuôi trồng thủy sản

Cộng đồng tự đánh giá về diện tích nuôi trồng thủy sản thay đổi trong khoảng 10 năm gần đây

2.5. Biến động về diện tích đất bãi triều

Cộng đồng nhận thức về diện tích đất bãi triều vùng đới bờ thay đổi trong khoảng 10 năm gần đây

2.6. Biến động chất lượng nguồn nước cấp

Cộng đồng tự đánh giá về chất lượng nguồn nước cấp sinh hoạt thay đổi trong khoảng 10 năm gần đây

3. Nhận thức về bảo vệ môi trường, tài nguyên

3.1. Hậu quả phá hủy rừng ngập mặn

Nhận thức về hậu quả phá hủy rừng ngập mặn đối với cuộc sống của người dân ven biển

3.2. Bảo vệ rừng ngập mặn và đất ngập nước ven biển

Nhận thức về sự cần thiết bảo vệ rừng ngập mặn và đất ngập nước ven biển hay tiếp tục chuyển đổi cho mục đích phát triển

3.3. Vai trò bảo vệ rừng ngập mặn

Nhận thức về vai trò của cộng đồng trong bảo vệ rừng ngập mặn vùng đới bờ

3.4. Mức độ tham gia hoạt động bảo vệ môi trường, tài nguyên

Thể hiện sự quan tâm, mức độ tham gia của cộng đồng vào các hoạt động bảo vệ môi trường, tài nguyên vùng đới bờ

 

Bảng 2. Bộ chỉ thị chính thức đối với nhóm đối tượng cộng đồng quản lý

Chủ đề

Chỉ thị

Tính chất, đặc điểm của chỉ thị

1. Nhận thức về sự thay đổi môi trường, tài nguyên

1.1. Mức độ thay đổi nguồn lợi thủy sản tự nhiên

Cộng đồng tự đánh giá về nguồn lợi thủy sản tự nhiên thay đổi trong khoảng 10 năm gần đây

1.2. Biến động về diện tích rừng ngập mặn

Cộng đồng tự đánh giá về diện tích rừng ngập mặn thay đổi trong khoảng 10 năm gần đây

1.3. Biến động về diện tích đất nông nghiệp, đất ngập nước

Cộng đồng tự đánh giá về diện tích đất nông nghiệp, đất ngập nước vùng đới bờ thay đổi trong khoảng 10 năm gần đây

1.4. Biến động về diện tích đất nuôi trồng thủy sản

Cộng đồng tự đánh giá về diện tích nuôi trồng thủy sản thay đổi trong 10 năm gần đây

1.5. Biến động về diện tích đất công nghiệp

Cộng đồng nhận thức về diện tích đất phát triển công nghiệp thay đổi trong khoảng 10 năm gần đây

1.6. Biến động về diện tích đất bãi triều

Cộng đồng nhận thức về diện tích đất bãi triều vùng đới bờ thay đổi trong khoảng 10 năm gần đây

1.7. Biến động chất lượng nguồn nước cấp

Cộng đồng tự đánh giá về chất lượng nguồn nước cấp thay đổi trong khoảng 10 năm gần đây

2. Nhận thức về mức độ gây tổn hại đến môi trường, tài nguyên

2.1. Khai phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy sản

Nhận thức về hậu quả phá hủy rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy sản

2.2. Mức độ tác động đến môi trường do nuôi trồng thủy sản công nghiệp

Nhận thức về mức độ gây tác động đến môi trường do nuôi trồng thủy sản quy mô công nghiệp

2.3. Hủy hoại tài nguyên do nuôi trồng thủy sản tự phát

Nhận thức về mức độ hủy hoại tài nguyên, ô nhiễm do nuôi trồng thủy sản không theo quy hoạch

2.4. Mức độ gây tác động đến môi trường do chất thải nuôi trồng thủy sản

Nhận thức về mức độ gây tác động đến môi trường do chất thải (bùn ao nuôi, nước thải từ ao nuôi) từ hoạt động nuôi trồng thủy sản

2.5. Mức độ gây tác động đến tài nguyên do đánh thủy sản bắt bằng biện pháp hủy diệt

Nhận thức về mức độ gây tác động đến tài nguyên thủy sản tự nhiên do đánh bắt bằng biện pháp mang tính hủy diệt

2.6. Mức độ gây tác động đến môi trường do các chất thải từ hoạt động công nghiệp

Cộng đồng đánh giá mức độ gây tác động đến môi trường do chất thải từ hoạt động công nghiệp trong vùng đới bờ

2.7. Tác động đến môi trường, tài nguyên do phát triển cơ sở hạ tầng

Nhận thức mức độ tác động đến môi trường, tài nguyên của quá trình phát triển hạ tầng (giao thông, đô thị, cảng).

3. Năng lực thực thi của chính quyền địa phương

3.1. Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn và đất ngập nước ven biển

Cộng đồng đánh giá về năng lực của chính quyền trong hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn và đất ngập nước ven biển

3.2. Quy hoạch nuôi trồng thủy sản, đất sản xuất nông nghiệp

Cộng đồng đánh giá về tầm nhìn của chính quyền địa phương trong quy hoạch nuôi trồng thủy sản, đất sản xuất nông nghiệp

3.3. Kiểm soát hoạt động đánh bắt thủy sản

Nhận thức về năng lực của chính quyền trong kiểm soát hoạt động đánh bắt thủy sản

3.4. Kiểm soát chất thải trong nuôi trồng thủy sản

Nhận thức về năng lực của chính quyền kiểm soát chất thải trong nuôi trồng thủy sản

3.5. Kiểm soát hoạt động nuôi trồng, chế biến hải sản

Nhận thức về năng lực của chính quyền trong kiểm soát hoạt động nuôi trồng và chế biến hải sản

3.6. Khuyến khích người dân tham gia quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên

Đánh giá năng lực thực thi chính sách khuyến khích người dân tham gia quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên

3.7. Phối hợp thực thi quản lý tài nguyên

Đánh giá năng lực phối hợp thực thi quản lý tài nguyên vùng đới bờ

3.8. Chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan

Nhận thức về mức độ chia sẻ lợi ích giữa các bên trong khai thác, bảo vệ tài nguyên vùng đới bờ

 

Bảng 3. Bộ chỉ thị chính thức đối với nhóm đối tượng tổ chức kinh tế

Chủ đề

Chỉ thị

Tính chất, đặc điểm của chỉ thị

1. Nhận thức về sự thay đổi môi trường, tài nguyên

1.1. Nguồn tài nguyên khai thác, sử dụng

Cộng đồng thể hiện nhận thức về nguồn tài nguyên khai thác, sử dụng trong quá trình hoạt động

1.2. Biến động về diện tích rừng ngập mặn tự nhiên

Nhận thức về sự thay đổi diện tích rừng ngập mặn trong 10 năm gần đây do quá trình hoạt động

1.3. Biến động về diện tích đất nông nghiệp

Nhận thức về sự thay đổi diện tích đất nông nghiệp trong 10 năm gần đây do quá trình hoạt động

1.4. Biến động về nguồn giống thủy sản tự nhiên

Nhận thức về sự thay đổi nguồn giống thủy sản tự nhiên trong 10 năm gần đây do quá trình hoạt động

1.5. Biến động về năng suất nuôi trồng, đánh bắt thủy sản

Cộng đồng đánh giá năng suất nuôi trồng và đánh bắt thủy sản thay đổi trong khoảng 10 năm gần đây

1.6. Biến động về diện tích đất bãi triều

Nhận thức về sự thay đổidiện tích đất bãi triềutrong 10 năm gần đây do quá trình hoạt động

1.7. Biến động chất lượng nguồn nước mặt

Cộng đồng đánh giá chất lượng nước mặt thay đổi trong 10 năm gần đây do quá trình hoạt động

2. Nhận thức về mức độ gây tổn hại đến môi trường, tài nguyên

2.1. Mức độ gây ô nhiễm môi trường

Đánh giá mức độ gây ô nhiễm môi trường từ quá trình hoạt động

2.2. Mức độ gây tổn hại đến tài nguyên do mở rộng phát triển nuôi trồng thủy sản

Nhận thức mức độ gây tổn hại đến tài nguyên do mở rộng phát triển nuôi trồng thủy sản

3. Nhận thức về bảo vệ môi trường và tài nguyên

3.1. Áp dụng giải pháp xử lý ô nhiễm

Nhận thức về trách nhiệm trong việc áp dụng giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường đối với các nguồn thải phát sinh trong quá trình hoạt động

3.2. Đóng góp phí bảo vệ môi trường

Nhận thức về nghĩa vụ đóng góp phí cho công tác bảo vệ môi trường

3.3. Thay đổi công nghệ nuôi trồng thủy sản thân thiện với môi trường

Nhận thức về thay đổi công nghệ nuôi trồng thủy sản để hoạt động nuôi trồng thân thiện với môi trường

 

3.2. Đánh giá nhận thức cộng đồng và xác định các mối đe dọa đến tài nguyên, môi trường do quá trình phát triển KT- XH

​3.2.1. Đánh giá nhận thức của cộng đồng địa phương

a. Nhận thức về giá trị tài nguyên

    Theo kết quả thống kê, có đến 92,9% cộng đồng địa phương nhận thức được tầm quan trọng của tài nguyên vùng đới bờ. Ngoài ra, người dân còn nhận thức được giá trị lợi thế của tài nguyên vùng đới bờ, đáng chú ý là lợi thế cung cấp nguồn lợi thủy sản tự nhiên (29,9%), nuôi trồng thủy sản (16,7%) và phát triển cảng, khu công nghiệp (11,9%).

b. Nhận thức về sự thay đổi môi trường, tài nguyên

 

Hình 1. Sự thay đổi nguồn lợi thủy sản tự nhiên

 

Hình 2. Sự thay đổi diện tích đất nông nghiệp

 

    Theo kết quả thống kê, trong vòng 10 năm gần đây người dân cho rằng nguồn lợi thủy sản tự nhiên giảm chiếm đến 70,1% (Hình 1) và đất sử dụng cho canh tác nông nghiệp giảm (62,5%) (Hình2).

c. Nhận thức về bảo vệ môi trường, tài nguyên

    Theo kết quả tổng hợp, có đến 60,5%nhận thức cần thiết phải giữ lại tài nguyên rừng ngập mặn vùng đới bờ và nếu phá hết rừng ngập mặn sẽ dẫn đến nhiều hậu quả, cụ thể gây cạn kiệt nguồn lợi thủy sản tự nhiên (47,1%); nguồn nước ngọt bị nhiễm mặn (28,7%) và vùng đất ven biển bịsạt lở khi triều dâng (18,4%).

3.2.2. Đánh giá nhận thức của cộng đồng quản lý

a. Nhận thức về sự thay đổi môi trường, tài nguyên

Hình 3. Sự thay đổi nguồn lợi thủy sản tự nhiên

 

Hình 4. Sự thay đổi diện tích đất nông nghiệp

 

Hình 5. Sự thay đổi diện tích rừng ngập mặn

 

    Theo kết quả thống kê, cộng đồng quản lý nhận thức khá rõ về sự thay đổi môi trường, tài nguyên trong vòng 10 năm gần đây. Trong đó, nguồn lợi thủy sản tự nhiên giảm (77%) (Hình 3); diện tích đất canh tác nông nghiệp giảm (91%) (Hình 4) và diện tích rừng ngập mặn giảm (53%) (Hình 5) để chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho các dự án phát triển.

b. Nhận thức về mức độ gây tổn hại đến môi trường, tài nguyên

    Theo kết quả thống kê, cộng đồng quản lý nhận thức được mức độ gây tổn hại đến môi trường, tài nguyên vùng đới bờ, đáng chú ý từ các hoạt động: Đánh bắt, khai thác thủy sản bằng các biện pháp hủy diệt (98%); chất thải từ hoạt động công nghiệp (94%) và nước thải từ các ao nuôi trồng thủy sản (77%).

c. Nhận thức về năng lực thực thi của chính quyền địa phương

    Theo kết quả tổng hợp, cộng đồng quản lý nhận thức năng lực thực thi của chính quyền địa phương cơ bản chưa đảm bảo phát triển ổn định vùng đới bờ. Các hoạt động đáng quan tâm cần nâng cao năng cao quản lý: Quản lý, bảo vệ rừng ngập mặn, đất ngập nước ven biển (83%); kiểm soát, ngăn chặn khai thác thủy sản mang tính hủy diệt (93%); kiểm soát chất thải trong nuôi trồng và chế biến thủy sản (87%).

3.2.3. Đánh giá nhận thức của cộng đồng tổ chức kinh tế

a. Nhận thức về sự thay đổi môi trường, tài nguyên

    Theo kết quả thống kê, cộng đồng tổ chức kinh tế nhận thức được giá trị tài nguyên vùng đới bờ, hoạt động của họ đều sử dụng tài nguyên nên dẫn đến trong vòng 10 năm gần đây đã làm thay đổi môi trường, tài nguyên vùng đới bờ, trong đó đáng chú ý 52,0% cho rằng hoạt động của họ làm giảm diện tích đất canh tác nông nghiệp và 58,0% làm giảm năng suất nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.

b. Nhận thức về mức độ gây tổn hại đến môi trường, tài nguyên

    Theo kết quả thống kê, cộng đồng tổ chức kinh tế nhận thức hoạt động của họ có gây tác động đến môi trường, trong đó chủ yếu tác động đến môi trường nước (42%), không khí (48%) và cho rằng không nên tiếp tục mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản để ngăn chặn tiếp tục khai phá rừng ngập mặn (76%).

c. Nhận thức về bảo vệ môi trường và tài nguyên

    Theo kết quả thống kê, cộng đồng tổ chức kinh tế chưa nhận thức đầy đủ các giải pháp bảo vệ môi trường để xử lý các chất thải phát sinh trong nuôi trồng và chế biến thủy sản. Tuy nhiên, 84% nhận thức sẳn sàng áp dụng các công nghệ mới đảm bảo năng suất nuôi trồng nhưng không gây ô nhiễm môi trường.

3.2.4 Xác định các mối đe dọa nghiêm trọng do quá trình phát triển

    Dựa vào kết quả thống kê từ quá trình phỏng vấn các nhóm cộng đồng và tham vấn 14 chuyên gia, nhóm tác giả sử dụng phương pháp AHP và áp dụng phương pháp SAW dựa vào nhận thức của từng nhóm cộng đồng đã xác định được 5 mối đe dọa nghiêm trọng đến tài nguyên, môi trường vùng đới bờ (Bảng 4).

Bảng 4. Kết quả sàng lọc, xác định các mối đe dọa đến môi trường, tài nguyên vùng đới bờ

Các mối đe dọa nhận diện

dựa vào nhận thức cộng đồng

Trọng số

Tần số  tuyệt đối

Tổng số phiếu điều tra

Tổng điểm

đánh giá

Điểm sàng so sánh

Khai thác cạn kiệt nguồn lợi thủy sản tự nhiên

0,22

392

558

87,92

46,50

Khai phá làm suy giảm diện tích rừng ngập mặn cho các dự án phát triển

0,22

261

508

58,54

42,33

Khai phá, chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp, đất ngập nước cho các dự án phát triển

0,22

372

558

83,44

46,50

Khai thác làm suy giảm diện tích bãi bồi, bãi triều cho các dự án phát triển

0,06

57

100

3,68

8,33

Tác động đến môi trường do chất thải từ hoạt động nuôi trồng thủy sản

0,13

77

100

9,92

8,33

Tác động đến môi trường do chất thải từ hoạt động công nghiệp

0,13

94

100

12,11

8,33

 

3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên, môi trường vùng đới bờ

3.3.1. Giải pháp bảo vệ, khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản tự nhiên

    Với ngư trường rộng lớn nên sản lượng khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên hằng năm của BRVT đứng thứ 2 so với cả nước, trong đó nghề lưới kéo chiếm tỷ trọng lớn [1]. Để đảm bảo nhu cầu sinh kếvà nguồn lợi thủy sản không bị khai thác cạn kiệt, đảm bảo khả năng tự phục hồi, đề xuất giải pháp “Bảo vệ, khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản tự nhiên dựa vào cộng đồng” [5], [10].

    Đối với giải pháp này, đáng chú ý cộng đồng quản lý cần xác định ngư trường quản lý, quy hoạch các khu vực được phép khai thác và các vùng sinh sản nguồn lợi thủy sản cần được bảo vệ; cấp phép khai thác, kiểm soát hoạt động đánh bắt thủy sản, đảm bảo đúng quy hoạch, đúng phương pháp đánh bắt, hạn ngạch khai thác. Đối với cộng đồng địa phương, tổ chức kinh tế chỉ đánh bắt nguồn lợi thủy sản đúng theo giấy phép được cấp, đúng mùa vụ, hình thức và hạn ngạch đánh bắt.

3.3.2. Giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên đất vùng đới bờ

    Diện tích đất nông nghiệp ven biển trung bình giảm 779 ha/năm [2]. Để bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên đất nông nghiệp, đất ngập nước vùng đời bờ, đề xuất giải pháp “Khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên đất vùng đới bờ dựa vào cộng đồng” [11], [14].

   Thực hiện giải pháp này, cộng đồng quản lý chú trọng xây dựng các kịch bản và chọn lựa kịch bản sử dụng đất đảm bảo hài hòa sử dụng đất cho công tác bảo tồn tài nguyên và phát triển đô thị, du lịch, công nghiệp; hình thành, bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu, Phước Bửu và khu rừng ngập mặn Lộc An. Đối với cộng đồng tổ chức kinh tế, đảm bảo sử dụng đất đúng quy hoạch; khuyến khích triển khai các dự án khôi phục các khu bảo tồn tài nguyên thiên nhiên ven biển.

3.3.3. Giải pháp bảo vệ, khai thác và sử dụng hợp lý rừng ngập mặn

   Toàn bộ diện tích rừng ngập mặn hiện do nhà nước quản lý. Để bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng ngập mặn vùng đới bờ, đề xuất giải pháp “Đồng quản lý tài nguyên rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng” [7], [8].

    Theo giải pháp này, cộng đồng quản lý chú trọng xây dựng Quy định quản lý tài nguyên rừng ngập mặn theo mô hình đồng quản lý tài nguyên; thực hiện quy hoạch không gian bảo vệ rừng ngập mặn, chú trọng khu ven sông Thị Vải - Cái Mép; giao khoán cho cộng đồng dân cư ven biển, các tổ chức kinh tế tham gia bảo vệ và khai thác rừng ngập mặn.

3.3.4. giải pháp phát triển công nghiệp thân thiện với môi trường

    Để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa nhưng không gây tác động tiêu cực đến môi trường, đề xuất giải pháp “phát triển công nghiệp thân thiện môi trường dựa vào cộng đồng” [5].

   Theo giải pháp này, nhóm cộng đồng quản lý tập trung xây dựng chiến lược phát triển công nghiệp thân thiện môi trường; hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề hoặc di dời các cơ sở chế biến hải sản vào khu chế biến hải sản tập trung tại huyện Đất Đỏ và Xuyên Mộc. Cộng đồng tổ chức kinh tế đẩy mạnh đầu tư đổi mới công nghệ sạch; các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp phải lắp đặt thiết bị quan trắc tự động và kết nối dữ liệu trực tuyến cho các cơ quan chức năng. 

3.3.5. giải pháp nuôi trồng thủy sản hợp lý, thân thiện môi trường

    Để hoạt động nuôi trồng thủy sản phát triển ổn định, đề xuất giải pháp “Phát triển nuôi trồng thủy sản hợp lý, kết hợp khôi phục hệ sinh thái vùng đới bờ dựa vào cộng đồng” .

   Thực hiện giải pháp này, nhóm cộng đồng quản lý cầnquy định chi tiết vùng nuôi, vùng lấy nước và xả nước từ các ao nuôi; tiến hành phục hồi hệ sinh thái các vùng nuôi. Cộng đồng địa phương, tổ chức kinh tế tuân thủ hoạt động nuôi trồng theo đúng quy hoạch và quy trình nuôi; khuyến khích tham gia khôi phục lại hệ sinh thái tại các khu vực không còn phù hợp nuôi trồng thủy sản.

4. Kết luận và kiến nghị

    Việc nghiên cứu nhận thức cộng đồng về quản lý môi trường, tài nguyên vùng đới bờ BRVT để từ đó xác định các mối đe dọa và đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý dựa vào cộng đồng là vấn đề đáng được quan tâm. Kết quả nghiên cứu đã xây dựng được các bộ chỉ thị đánh giá nhận thức cộng đồng về quản lý môi trường, tài nguyên vùng đới bờ. Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 558 đối tượng và thống kê, kết hợp tham vấn 14 chuyên gia đã xác định được 5 mối đe dọa nghiêm trọng: Khai thác cạn kiệt nguồn lợi thủy sản tự nhiên; khai phá, chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp; khai phá làm suy giảm diện tích rừng ngập mặn cho các dự án phát triển; tác động đến môi trường do chất thải từ hoạt động công nghiệp và nước thải từ hoạt động nuôi trồng thủy sản. Đồng thời, nhóm tác giả đã nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý.

   Do điều kiện thu thập số liệu gặp nhiều khó khăn, để đánh giá toàn diện làm cơ sở xác định các mối đe dọa đến tài nguyên, môi trường do quá trình phát triển cần phỏng vấn toàn bộ cộng đồng địa phương nằm trong vùng đới bờ và phỏng vấn nhận thức của cộng đồng về các nguy cơ, sự cố môi trường vùng đới bờ. Đồng thời, cần tham khảo thêm ý kiến chuyên gia, cộng đồng về các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường, tài nguyên vùng đới bờ.

LỜI CÁM ƠN

Nghiên cứu được tài trợ bởi Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh trong khuôn khổ Đề tài mã số B2017-24-01.

 

Lê Tân Cương, Nguyễn Văn Phước

Viện Môi trường và Tài nguyên, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh

(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường, số Chuyên đề Tiếng Việt IV năm 2018)

Tài liệu tham khảo

 

[1]  Sở NNPTNT tỉnh BR-VT, “Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh BR-VT theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và PTBV đến năm 2020”, 2016.

[2]  Sở TNMT tỉnh BR-VT, “Báo cáo thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020”, 2017.

[3]  UBND tỉnh BR-VT, “Báo cáo kế hoạch phát triển KTXH 5 năm giai đoạn 2016 - 2020”, 2015.

[4]  UBND tỉnh Sóc Trăng, “Điều tra đánh giá nhận thức môi trường và quản lý vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng”, 2010.

[5]  Alia W. Al-Humaidhia et al, “The local management of migratory stocks: Implications for sustainable fisheries management”, 2013.

[6] Debora Lithgowaet al, “Ecosystem-Based Management strategies to improve aquaculture in developing countries: Case study of Marismas Nacionales”, 2017.

[7] Denis Worlanyo Aheto et al, “Community-based mangrove forest management: Implications for local livelihoods and coastal resource conservation along the Volta estuary catchment area of Ghana”, 2015.

[8] Ekaningrum Damastuti et al, “Effectiveness of community-based mangrove management for sustainable resource use and livelihood support: A case study of four villages in Central Java, Indonesia”, 2017.

[9] Gerald Schernewski, “Application and evaluation of an indicator set to measure and promote sustainable development in coastal areas”, 2014.

[10] Mohammad Mahmudul Islam et al, “Exploitation and conservation of coastal and marine fisheries in Bangladesh: Do the fishery laws matter ?”, 2017.

[11]  Sharareh Pourebrahimet al, “Integration of spatial suitability analysis for land use planning in coastal areas; case of Kuala Langat District, Selangor, Malaysia”, 2011.

[12] Siti Mazwin Kamaruddin et al, “Community Awareness on Environmental Management through Local Agenda 21 (LA21)”,2016.

[13] Võ Thành Tịnh, “Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền bền vững đới bờ áp dụng thí điểm cho điều kiện tỉnh Bình Định, Luận án tiến sỹ kỹ thuật, Viện MTTN, 2016.

[14] Zhigao Sun et al, “China's coastal wetlands: Conservation history, implementation efforts,existing issues and strategies for future improvement”, 2015.

 

Community Awareness Assessment on Natural Resources and Environmental Management in the Coastal Zone of Ba Ria - Vung Tau and propose solutions to improve based on the community

Le Tan Cuong, Nguyen Van Phuoc

Institute for Environment and Resources, VNU-HCM

 

Abstract

   With a high economic and social growth rate, the second level in the South East region, BRVT mainly relies on the diversified resources for development, leading to many conflicts in exploitation, resource use and potential risks to the environmental impact of coastal areas. This study uses multivariate analysis method, simple additive weighting (SAW) method, determining weights by Analytic Hierarchy Process (AHP) method and 14 expert consultations to identify the hazard serious threat due to economic development process. The results of interviews with 558 people included: local residents, managers and economic organizations distributed throughout the coastal zone showed that local coastal communities exploited aquatic resources (70, 3%); In the development process, BRVT has changed the purpose of using agricultural land (66.7%), exploiting mangrove forests (51.4%) and the coastal environment affected by public waste (94.0%), aquaculture (77.0%). Thereby, the study has proposed 05 solutions to improve the efficiency of management of natural resources and environment of coastal zone based on the community.

Keywords: Coastal zone, indicators, awareness, solutions, community, resources, environment.

Ý kiến của bạn