Banner trang chủ

Hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Kon Tum

12/03/2018

     Kon Tum là một trong những tỉnh có diện tích rừng lớn trong cả nước, với hơn 50% dân số là người đồng bào dân tộc thiểu số. Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên rừng của tỉnh bị suy giảm cả về diện tích và chất lượng, ảnh hưởng không nhỏ tới công tác bảo tồn, duy trì và phát triển đa dạng sinh học, ứng phóp với biến đổi khí hậu. Từ khi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) được triển khai thực hiện tại nhiều huyện vùng sâu, vùng xa của tỉnhnhững cánh rừngđã xanh trở lại, đời sống người đồng bào dân tộc thiểu sốđược cải thiện, qua đó, thu hút người dân tích cực tham gia quản lý, bảo vệ, gắn trách nhiệm của người dân với rừng.

     Trước đây, do tư duy, nhận thức của đồng bào còn hạn chế nên đã có hơn 16 ha rừng bị người dân khai thác, lấn chiếm làm nương rẫy. Để bảo vệ rừng, từ năm 2011, chính quyền địa phương đã tiến hành giao khoán rừng cho các cộng đồng thôn, bản và tổ chức trực tiếp bảo vệ.Năm 2017 là năm thứ 6 chính sách chi trả DVMTR được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 22 đơn vị sử dụng DVMTR phải chi trả tiền DVMTR cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng (BV&PTR) tỉnh và 10 đơn vị phải chi trả tiền DVMTR về Quỹ BV&PTR Việt Nam để điều phối cho Quỹ BV&PTR tỉnh Kon Tum và các tỉnh có liên quan.Theo đó, diện tích rừng cung ứng DVMTR là hơn 360.000 ha, đạt khoảng 60% tổng diện tích rừng toàn tỉnh.

 

Cán bộ Quỹ BV&PTR Kom Tumtuyên truyền chính sách bảo vệ rừng cho người dân

 

     Đi đầu trong các đơn vị triển khai tốt công tác giao khoán quản lý,bảo vệ rừng trong tỉnh Kom Tum là Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đăk Tô, với tổng diện tích rừng và đất rừng được giao quản lý gần 37 nghìn ha,trải rộng trên 14 xã thuộc địa bàn 3 huyện: Đăk Tô, Tu Mơ Rông và Sa Thầy. Nhằm huy động sự ủng hộ của đồng bào dân tộc thiểu số tại từng địa phương, Công ty đã đến từng thôn, làng tuyên truyền, vận động người dân tham gia công tác bảo vệ rừng. Thời gian đầu, chưa thấy được lợi ích thiết thực của việc quản lý, bảo vệ rừng nên bà con còn e dè, sau khi một vài hộ làm tốt công tác nhận khoán, giúp xóa đói giảm nghèo, người dân các thôn, làng sống ven rừng đã chủ động đăng ký tham gia. Nhờ đó, cuộc sống của họ dần ổn định, tinh thần gắn kết cộng đồng được nâng lên rõ rệt.

     Điển hình trong công tác bảo vệ rừng là thôn Xốp Dùi, xã Xốp (huyện Đăk Glei) là cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao quản lý, bảo vệ 78,5 ha rừng từ năm 2014. Nhờ chính sách chi trả DVMTR, năm 2017, thôn Xốp Dùi nhận được hơn 23 triệu đồng tiền DVMTR được thanh toán của năm 2016 và tạm ứng của năm 2017. Từ nguồn tiền này, các hoạt động tuyên truyền về quản lý, bảo vệ rừng cộng đồng ở thôn được tổ chức thường xuyên, đầy đủ hơn, kết nối bà con trong làng với nhau. Từ đó, nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo vệ rừng nơi mình sinh sống. Cũng nhờ nguồn tiền nhận khoán, bảo vệ rừng mà các gia đình ở thôn Măng Rương, xã Văn Lem (huyện Đăk Tô) ngày càng gắn bó với rừng. Nhiều hộ dân ở đây được hưởng tiền DVMTR từ năm 2012. Để cải thiện sinh kế, các hộ dân đã dùng tiền này đầu tư trồng cà phê, giúp nâng cao thu nhập, nhờ vậy, các thành viên trong gia đình có diều kiện thay phiên nhau đi tuần tra, bảo vệ diện tích rừng được giao quản lý.

 

Người dân tham gia tuần tra bảo vệ rừng

 

     Chính sách chi trả DVMTR được triển khai thực hiện đã nhận được sự đồng thuận và ủng hộ của chủ rừng là tổ chức Nhà nước cũng như các hộ gia đình, cá nhận, cộng đồng dân cư thôn (Chính sách này đã tác động tích cực đến ý thức, vai trò trách nhiệm của chủ rừng và người dân trong công tác bảo vệ và phát triển rừng). Nhờ vậy, đời sống của người làm nghề rừng được cải thiện qua từng năm,  góp phần huy động đông đảo người dân tham gia nhận khoán bảo vệ rừng. Tính đến nay, Quỹ BV&PTR tỉnh Kon Tum đã thu được hơn 728 tỷ đồng, tiến hành giải ngân hơn 627 tỷ đồng cho các chủ rừng, tổ chức, cá nhân liên quan. Trong đó có 20 đơn vị chủ rừng là tổ chức; 72 UBND xã, thị trấn; 3.642 hộ gia đình, 22 cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao đất, giao rừng. Ngoài ra, các chủ rừng là tổ chức còn khoán cho 5.056 hộ gia đình, 64 cộng đồng dân cư thôn và 29 nhóm hộ bảo vệ 140.289,25 ha rừng. Việc giao khoán rừng cho cộng đồng thôn, làng, tổ chức… bảo vệ đã góp phần bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có,  hạn chế tình trạng khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép, phát rừng làm nương rẫy và các vi phạm khác về rừng.

     Có thể thấy, chính sách chi trả DVMTR được triển khaiđã mang lại những kết quả tích cực, tạo nguồn lực tài chính bền vững để đầu tư cho công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục, như: tình trạng chây ì, trì hoãn không kê khai, chậm nộp tiền của một số đơn vị sử dụng dịch vụ, chủ yếu là các nhà máy thủy điện nhỏ; việc quản lý, sử dụng tiền chi trả DVMTR trong những năm đầu còn lúng túng; chủ rừng chưa kịp thời chi trả tiền DVMTR cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn nhận khoán quản lý bảo vệ rừng…

     Để triển khai tốt chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn trong thời gian tới, Quỹ BV&PTR cần tiếp tục phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện hiệu quả chính sách trên địa bàn tỉnh bảo đảm công khai, dân chủ, công bằng theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó,đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân, cộng động dân cư thôn về tầm quan trọng của tài nguyên rừng và chính sách chi trả DVMTR. Đồng thời, các đơn vị sử dụng DVMTR cần chấp hành, thực hiện đầy đủ trong việc thực thi chính sách chi trả DVMTR; Tăng cường công tác giao đất, rừng cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn, giảm dần diện tích do UBND xã, thị trấn trực tiếp quản lý; Lồng ghép thực hiện chính sách DVMTR gắn với kế hoạch BV&PTR; Khuyến khích các đơn vị, doanh nghiệp và cộng đồng tham gia bảo vệ rừng;Tăng cường giám sát việc chi trả tiền DVMTR cho người dân.

 

Trần Đình Lân

Đại học Lâm Nghiệp

Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường, số 2/2018

 

.

 

 

 

Ý kiến của bạn