Banner trang chủ
Thứ Hai, ngày 25/11/2024

Đánh giá hiện trạng môi trường nước vùng biển Côn Đảo

27/09/2017

 

     Tóm tắt

     Trong những năm gần đây, môi trường nước tại vùng biển Côn Đảo đã có sự suy giảm tương đối lớn về chất lượng, cụ thể môi trường nước tại đây đã hình thành một số dị thường của các anion và kim loại nặng và nguy cơ ô nhiễm bởi dầu ngày càng gia tăng. Dưới đây là kết quả chi tiết đối với chất lượng môi trường nước mặt trên đảo và môi trường nước biển đến độ sâu 30m nước.

     Từ khóa: Môi trường nước Côn Đảo.

 

Assess the current status of Con Dao water environment

CN. Đoàn Thị Hạ1), TS. Đào Mạnh Tiến(1),

Đào Hương Giang (1), ThS. Đặng Thị Hương(1), CN. Lưu Văn Thủy(1),

Đào Mạnh Trí(1),

CN. Nghiêm Thị Tuyết Nhung(1)

1Institute of resources, environment and sustainable development

PGS. TS. Trần Hồng Thái(2),

National Centre for Hydrometeorological Forecasting

Abstracts

In recent years, the water environment in the Con Dao areal has had a relatively large decline in quality.  Specifically, it has formed some anomalies of anions, heavy metals and the risk of oil pollution is increasing.  Below are detailed results for surface water environment and sea water environmentto a depth of 30m.

Key word: Con Dao’s water environmet

     1. Mở đầu

     Biển đảo Côn Đảo bao gồm phần đất liền trên đảo và biển đến độ sâu 30m nước (Hình 1).

     Côn Đảo thuộc quần đảo nằm phía Đông Nam bộ, là khu vực nhạy cảm về an ninh quốc phòng và giàu tiềm năng phát triển kinh tế biển đảo. Khu vực này chịu ảnh hưởng đồng thời của sự gia tăng mạnh mẽ các hoạt động kinh tế - xã hội (KT-XH) như: giao thông vận tải, dịch vụ, nghề cá, đánh bắt hải sản, du lịch và những hoạt động KT-XH khác. Nên trong những năm gần đây môi trường vùng biển đảo Côn Đảo ngày càng bị suy giảm về chất lượng, gây ảnh hưởng đến KT-XH tại đây. Vì vậy nghiên cứu, đánh giá mức độ môi trường, đặc biệt là môi trường nước nhằm BVMT sinh thái tự nhiên là một việc làm cần thiết nhằm góp phần giải quyết những mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển và BVMT vùng biển Côn Đảo. Kết quả nghiên cứu môi trường nước tại vùng biển đảo Côn Đảo được kế thừa từ đề tài Khoa học Công nghệ cấp nhà nước thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH, BĐKH 50 “Nghiên cứu đánh giá tác động BĐKH đối với một số đảo, nhóm đảo điển hình của Việt Nam và đề xuất giải pháp ứng phó” mà tập thể tác giả bài báo này tham gia thực hiện và các đề tài khác do các tác giả bài báo chủ trì.

     2. Nội dung nghiên cứu

     Đánh giá hiện trạng môi trường nước vùng biển đảo Côn Đảo

     3. Phương pháp nghiên cứu

     3.1. Phương pháp lấy mẫu ngoài thực địa

     Tại đây chúng tôi chọn lựa và phân tích 90 mẫu nước mặt trên biển đến độ sâu 30m nước và 29 mẫu nước mặt trên đảo. Các mẫu nước biển được chọn lựa nhằm đảm bảo tính đại diện cho toàn bộ môi trường nước mặt trên biển và vị trí lấy mẫu được đi theo 30 tuyến vuông góc với đường bờ, mỗi điểm trong một tuyến cách nhau 10m, trong khi đó các mẫu nước mặt được chọn lựa chủ yếu  tại 2 khu vực tập trung dân cư chính trong vùng là thị trấn Côn Đảo và sân bay Cỏ Ống.

     3.2. Phương pháp phân tích mẫu

- Phân tích nhanh tại thực địa các chỉ tiêu pH, Eh, DO, độ muối bằng các thiết bị.

- Phân tích trong phòng thí nghiệm các chỉ tiêu; BOD bằng phương pháp chai đo BOD Oxitop; COD bằng tác nhân oxy hoá; các kim loại nặng, bằng các phương pháp hấp thụ nguyên tử; dầu bằng phương pháp đo quang phổ (hồng ngoại, cực tím và huỳnh quang, sắc ký khí và sắc ký khí – khối phổ.

     3.3. Phương pháp tính toán xử lý số liệu trong phòng

     Kết quả phân tích được tính toán và xử lý bằng các phần mềm Excel, Sufer, Mapinfo và được xử lý số liệu Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước vùng nghiên cứu dựa vào Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước biển QCVN 10: 2015/BTNMT) và Quy chuẩn Quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08:2015/BTNMT).

- Xác định nhóm nguyên tố tập trung cao, trung bình và thấp.

- Đánh giá mức độ nguy cơ ô nhiễm theo dị thường thủy hóa nước biển (Ca1, Ca2, Ca3).

 

Hình 1. Sơ đồ vị trí và đặc điểm môi trường nước vùng nghiên cứu

 

     4. Kết quả nghiên cứu

     Dựa trên các kết quả khảo sát và kết quả phân tích mẫu thu được của chúng tôi qua quá trình thực địa tại vùng biển Côn Đảo, chúng tôi có được các kết quả về môi trường nước tại Côn Đảo như sau:

     4.1. Đặc điểm môi trường nước mặt trên đảo

     a. Đặc điểm địa hóa

     Đặc điểm địa hóa chúng tôi tiến hành phân tích các chỉ tiêu về độ muối, giá trị pH, Eh, hàm lượng COD, BOD5.Kết quả cho thấy môi trường nước mặt có độ muối tương đối cao, mang tính đặc trưng bởi môi trường axit yếu và có tính oxy hóa yếu. Hàm lượng COD và BOD5 phân bố khá đồng đều trong nước. Chi tiết trong Bảng 1

     b. Đặc điểm phân bố các anion

     Các anion bao gồm: Sulphat (SO42-) dao động 5-60mg/l, đạt hàm lượng trung bình là 18,64mg/l, Nitrat (NO­3-)dao động: 0,09-0,25mg/l; đạt hàm lượng trung bình là 0,14mg/l, Carbonat (CO3-2) dao động: 8,2-9,77mg/l, đạt hàm lượng trung bình là 9,06mg/l. Với giá trị hàm lượng trên, môi trường nước mặt trên đảo chưa bị ô nhiễm và cũng chưa xuất hiện các dị thường, chi tiết trong Bảng 1, hình 1.

     c. Đặc điểm phân bố các kim loại nặng

     Trong môi trường nước mặt trên đảo đã xuất hiện một số kim loại nặng bao gồm: Mg dao động: 2-33mg/l, hàm lương trung bình 10,11mg/l; As dao động: 0,0012-0,0021mg/l, trung bình 0,0016mg/l; Zn dao động: 0,004-0,019mg/l, trung bình 0,009mg/l; Cd dao động: 0,00005- 0,00006mg/l, trung bình 0,00005mg/l; Cu dao động 0,016-0,03mg/l, đạt hàm lượng trung bình 0,021mg/l; Sb dao động: 0,00018-0,00037mg/l, hàm lượng trung bình: 0,00028mg/l; Mn dao động: 0,0015-0,0027mg/l và nguyên tố Pb dao động: 0,0015-0,0032mg/l. Như vậy có thể thấy hàm lượng của nguyên tố Pb có nguy cơ ô nhiễm cao nhất trong vùng nghiên cứu, đồng thời đã xuất hiện một số vành dị thường và điểm dị thường các chất trong nước mặt trên đảo. Chi tiết được thể hiện trong Bảng 1, hình 1.

     4.2. Đặc điểm môi trường nước biển đến độ sâu 30m nước

     a. Đặc điểm địa hóa

     Môi trường nước biển tại đây có độ muối tương đối cao so với khu vực lân cận, mang tính đặc trưng bởi môi trường kiềm yếu và có tính oxy hóa yếu. Môi trường nước chưa bị ô nhiễm bởi COD và BOD5 tuy nhiên đã hình thành 1 số các dị thường tại một số vị trí. Chi tiết trong bảng 2

     b. Đặc điểm phân bố các anion

     Các anion bao gồm: Sulphat (SO42-) với hàm lượng dao động 2405-2444mg/l, đạt giá trị trung bình là 2426,99mg/l, Nitrat (NO­3-) hàm lượng dao động trong khoảng 0,59-0,78mg/l; đạt hàm lượng trung bình là 0,64mg/l, Carbonat (CO3-2) hàm lượng dao động trong khoảng 8,2-9,77mg/l, đạt hàm lượng trung bình là 9,06mg/l. Với giá trị hàm lượng trên, môi trường nước mặt trên đảo chưa bị ô nhiễm, tuy nhiên đã xuất hiện các dị thường tại một số vị trí trong khu vực, chi tiết trong Bảng 2, Hình 1.

     c. Đặc điểm phân bố các kim loại nặng

     Hàm lương các kim loại nặng trong nước biển tại vùng biển đảo Côn Đảo cao hơn khá nhiều so với môi trường nước mặt trên đảo tuy nhiên vẫn nằm trong ngưỡng cho phép theo QCVN. Hàm lượng các nguyên tố đã hình thành nên các dị thường phân bố rải rác tại một số khu vực. Chi tiết được thể hiện trong Bảng 2 và Hình 1.

    

Bảng 1. Đặc điểm môi trường nước mặt trên đảo Côn Đảo

Đặc điểm

Hàm lượng min, max

Hàm lượng TB

QCVN

 

Nhận xét

Độ muối (‰)

0,3-0,7

0,5

-

Cao hơn hàm lượng trung bình tại vùng biển lân cận

pH

6,1-6,4

6,26

-

axit yếu

Eh (mV)

25-62

40,54

-

Thế oxy hóa yếu

COD (mg/l)

2,87-3,89

3,30

10

Chưa xuất hiện dị thường

Sulphat (SO42-)

5- 60

47

-

- Hình thành một số điểm dị thường với mức hàm lượng 32-60mg/l phân bố ở: khu vực gần sân bay - Nam bãi Đầm Trâu, Nam bãi Vông, Nam dốc Trâu Té, Tây mũi Lò Vôi, Bắc An Hội.

Nitrat (NO­3-)

0,09-0,25

0,14

-

Hình thành một số dị thường với hàm lượng 0,17-0,25mg/l trong vùng nghiên cứu phân bố ở  khu vực gần sân bay - Nam bãi Đầm Trâu, Nam bãi Vông, Nam dốc Trâu Té, Tây mũi Lò Vôi, Bắc An Hội.

Mn

0.0008-0.001

0.0009

0,1

- Đã xuất hiện một vành dị thường có mức hàm lượng (15,2-25,7mg/l) và một số điểm dị thường  phân bố ở: khu vực gần sân bay - Nam bãi Đầm Trâu, Nam bãi Vông, Nam dốc Trâu Té, Tây mũi Lò Vôi.

             Cu

0,016-0,03

0,021

0.1

- Cu hình thành một số điểm dị thường với mức hàm lượng 0,023-0,030mg/l, phân bố ở các khu vực: gần sân bay - Nam bãi Đầm Trâu, Nam bãi Vông, Nam dốc Trâu Té, Tây mũi Lò Vôi, Bắc An Hội.

Pb

0,0015-0,0032

0,0021

0.02

- Pb hình thành các điểm dị thường có mức hàm lượng 0,0026-0,0032mg/l) phân bố ở các khu vực: gần sân bay - Nam bãi Đầm Trâu, Nam bãi Vông, Nam dốc Trâu Té, Tây mũi Lò Vôi, Bắc An Hội.

Zn

0,004-0,019

0,009

0.5

- Zn hình thành các điểm dị thường với mức hàm lượng (0,012-0,019mg/l), phân bố ở gần sân bay - Nam bãi Đầm Trâu, Nam bãi Vông, Nam dốc Trâu Té, Tây mũi Lò Vôi, Bắc An Hội.

Cd

0,00005- 0,00006

0,000055

0.005

- Cd hình thành  một số điểm dị thường với mức hàm lượng 0,00006mg/l phân bố ở các khu vực sau: gần sân bay - Nam bãi Đầm Trâu, Nam bãi Vông (SC08-110NM), Nam dốc Trâu Té, Tây mũi Lò Vôi, Bắc An Hội.

Sb

0,00018-0,00037

0,00028

 

hàm lượng phông tự nhiên: 0.00027mg/l, thấp hơn hàm lượng của nó trong nước biển Côn Đảo. Sb hình thành một số điểm dị thường địa phương với mức hàm lượng (0,00033-0,00037mg/l), phân bố chủ yếu ở: gần sân bay - Nam bãi Đầm Trâu (SC08-114NM, SC08-110NM), Nam bãi Vông (SC08-110NM), Nam dốc Trâu Té (SC08-1NM, SC08-20NM, SC08-23NM), Tây mũi Lò Vôi (SC08-25NM), Bắc An Hội (SC08-13NM)

As

0,0012-0,0021

0,0016

0.01

As hình thành một số điểm dị thường với mức hàm lượng 0,0018-0,0021mg/l, phân bố ở khu vực: gần sân bay - Nam bãi Đầm Trâu, Nam bãi Vông, Nam dốc Trâu Té, Tây mũi Lò Vôi, Bắc An Hội.

 

 

Bảng 2. Đặc điểm môi trường nước biển đến độ sâu 30m nước tại vùng biển đảo Côn Đảo

Đặc điểm

Hàm lượng min, max

Hàm lượng TB

QC

VN

Nhận xét

Độ muối (‰)

30,2-31,4

30,8

-

Cao hơn hàm lượng trung bình tại vùng biển lân cận

pH

8,22-8,27

8,24

-

Môi trường kiềm yếu

Eh (mV)

121-123

121,9

-

Thế oxy hóa yếu

COD (mg/l)

3,12-3,35

2,20

-

- Hình thành các điểm dị thường phân bố rải rác trong vùng nghiên cứu: phía Bắc hòn Tre nhỏ (29-30m nước), Tây Bắc hòn Tre lớn (30m nước), Tây hòn Trạc (28-30m nước), Nam và Tây Nam hòn Vung (28-30m nước), Nam hòn Chát (27-29m nước), Bắc hòn Bảy Cạnh (26m nước).

BOD5 (mg/l)

1,76-1,92

1,85

4

- Hình thành các điểm dị thường phân bố rải rác trong vùng nghiên cứu: phía Bắc hòn Tre nhỏ (29-30m nước), Tây Bắc hòn Tre lớn (30m nước), Tây hòn Trạc (28-30m nước), Nam và Tây Nam hòn Vung (28-30m nước), Nam hòn Chát (27-29m nước), Bắc hòn Bảy Cạnh (26m nước).

Sulphat (SO42)(mg/l)

2405- 2444

2427

 

- Hình thành 5 dị thường mức hàm lượng 2436-2444mg/l phân bố ở Nam hòn Bảy Cạnh; khu vực Bắc hòn Tre nhỏ (26-28m nước), Bắc Côn Đảo (25-27m nước), Bắc và Nam hòn Bảy Cạnh (26-28m nước), vịnh Côn Sơn (23-25m nước).

Nitrat (NO­3)(mg/l)

0.009-0.04.10-3 %

0.034.10-3 %

-

Nitrat hình thành một vành dị thường ở ngoài khơi mũi Cồn Dưới và 2 điểm dị thường ở phía bắc và khu vực phía đông nam thôn Tây

Mn(mg/)

0.0017- 0,0023

0.0018

0,5

Hình thành một số vành dị thường địa phương phân bố ở Nam hòn Bảy Cạnh (25-27m nước). Ngoài ra còn có một số điểm dị thường phân bố tại Bắc hòn Tre nhỏ (26-28m nước), Bắc Côn Đảo (25-27m nước), Nam hòn Bảy Cạnh (25-30m nước), vịnh Côn Sơn (23-25m nước), Đông Nam mũi Chim (23-25m nước).

             Cu(mg/l)

0.0023- 0.0027

0.0025

0,5

- Cu hình thành 3 dị thường địa phương phân bố ở các khu vực: Bắc hòn Tre nhỏ, Tây Bắc hòn Cau. Ngoài ra còn có các điểm dị thường phân bố rải rác trong vùng: Đông Nam hòn Trác lớn (25m nước), Nam và Tây hòn Vung (24-28m nước).

Pb(mg/l)

0.00016- 0.00019

0,00017

0,05

Pb hình thành 5 dị thường có mức hàm lượng (0,00018mg/l) phân bố ở khu Bắc hòn Tre nhỏ (25-30m nước), mũi Đông Bắc Côn Đảo (25-27m nước), vịnh Đông Bắc-Nam bãi Đá Hinh (16-20m nước), Tây Bắc hòn Cau (20-25m nước), Nam hòn Vung (27-30m nước). Ngoài ra còn một số điểm dị thường phân bố rải rác trong vùng nghiên cứu. Như vậy Pb trong nước biển đã có dấu hiệu bị ô nhiễm

Zn(mg/l)

0.008- 0.011

0,009

1

Hình thành 2 dị thường với mức hàm lượng (0,011mg/l), phân bố ở Bắc hòn Tre nhỏ, Tây Bắc hòn Cau (20-25m nước). Ngoài ra còn có các điểm dị thường phân bố rải rác: Đông Nam hòn Trác lớn (25m nước), Nam và Tây hòn Vung (24-28m nước).

Cd(mg/l)

0.00006- 0.00009

0,00008

0,005

- Chưa hình thành các dị thường

Sb(mg/l)

0.00039- 0.00046

0.00042

-

- Hình thành 1 dị thường địa phương với mức hàm lượng (0,00045-0,00046mg/l), phân bố ở khu vực Bắc hòn Tre nhỏ, Tây Bắc hòn Cau (20-25m nước). Ngoài ra còn có các điểm dị thường phân bố rải rác tại: Đông Nam hòn Trác lớn (25m nước), Nam và Tây hòn Vung (24-28m nước).

As(mg/l)

0.002- 0.0026

      0,0023

0,02

- Hình thành 3 dị thường với mức hàm lượng (0,0026mg/l), phân bố ở khu vực: Bắc hòn Tre nhỏ (25-30m nước), mũi Đông Bắc Côn Đảo (25-27m nước), Tây Bắc hòn Cau (20-25m nước). Ngoài ra còn có các điểm dị thường phân bố rải rác trong vùng: Đông Nam hòn Trác lớn (25m nước), Nam và Tây hòn Vung (24-28m nước).

Hg(mg/l)

0.00003- 0.00003

0.00003

0,001

- Hàm lượng Hg nhỏ đối với các mẫu nước biển, nước mặt trên đảo, nước ngầm, nước máy và nước thải. Chỉ phát hiện được hàm lượng Hg bằng độ nhạy của phương pháp phân tích 0,00002mg/l - 0,00003mg/l. Hg không hình thành dị thường trong vùng nghiên cứu

 

     4. Kết luận

     1. Vùng nghiên cứu có các hoạt động KT-XH trên đảo và biển ven đảo khá phát triển nên môi trường nước có nhiều vị trí ô nhiễm và nguy cơ ô nhiễm.

- Đối với các yếu tố thủy hóa Eh, pH, COD, BOD5 trong vùng nghiên cứu:

+ Nước biển được đặc trưng bởi 1 kiểu môi trường: kiềm yếu - oxy hóa yếu (7,5150mV);

+ Nước mặt trên đảo vùng biển Côn Đảo được đặc trưng bởi 2 kiểu môi trường: axit yếu – oxy hóa yếu (pH<6,5; 40

     2. Đối với các nguyên tố kim loại nặng chỉ hình thành những dị thường địa phương. Chỉ có Pb đã có nguy cơ gây ô nhiễm trong môi trường nước biển trong vùng. Hàm lượng trung bình Pb cao hơn 6,67 lần hàm lượng trung bình trong nước biển thế giới, hình thành các dị thường phân bố ở khu Bắc hòn Tre nhỏ (25-30m nước), mũi Đông Bắc Côn Đảo (25-27m nước), vịnh Đông Bắc - Nam bãi Đá Hinh (16-20m nước), Tây Bắc hòn Cau (20-25m nước), Nam hòn Vung (27-30m nước).

Đối chiếu hàm lượng trung bình của các nguyên tố trong nước mặt của vùng nghiên cứu với quy chuẩn nước mặt QCVN 08:2015/BTNMT cho thấy các ion và nguyên tố kim loại nặng trên đảo chưa có biểu hiện ô nhiễm.

     5. Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Đại An, Đào Mạnh Tiến và nnk. Báo cáo tổng kết đề tài Khoa học Công nghệ cấp nhà nước BĐKH 50/11-15 “Nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH đối với một số đảo, nhóm đảo điển hình của Việt Nam và đề xuất giải pháp ứng phó”. Bộ TN&MT, 2015.

2. Đoàn Thị Hạ và nnk. Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu đánh giá mức độ tổn thương kinh tế - xã hội vùng biển đảo Đông Nam bộ Việt Nam, trọng điểm là Côn Đảo do tác động của BĐKH nước biển dâng và đề xuất giải pháp ứng phó và thích ứng với sự tham gia của cộng đồng”. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, 2016

3. Mai  Trọng Nhuận và nnk. Dự án thành phần 4“Điều tra, đánh giá, dự báo mức độ tổn thất, suy thoái và khả năng chống chịu phục hồi của các hệ sinh thái rạn san hô, thảm cỏ biển và rừng ngập mặn ở vùng biển và ven biển Việt Nam; đề xuất các giải pháp bảo vệ theo hướng phát triển bền vững”. Tổng cục Môi trường, 2011.

5. Đào Mạnh Tiến, Đoàn Thị Hạ và nnk, 2015. Cơ sở khoa học và pháp lý phân vùng quản lý tổng hợp đới bờ châu thổ sông Cửu Long. NXB Khoa học và Công nghệ, Hà Nội.

 

CN. Đoàn Thị Hạ1), TS. Đào Mạnh Tiến(1),

Đào Hương Giang (1), ThS. Đặng Thị Hương(1), CN. Lưu Văn Thủy(1),

Đào Mạnh Trí(1),

CN. Nghiêm Thị Tuyết Nhung(1)

1Viện Tài nguyên Môi trường và Phát triển bền vững

PGS. TS. Trần Hồng Thái(2),

2Trung tâm Khí tượng và Thủy văn quốc gia

1Institute of resources, environment and sustainable development

National Centre for Hydrometeorological Forecasting

(Tạp chí Môi trường số chuyên đề II năm 2017)

Ý kiến của bạn