Banner trang chủ
Thứ Sáu, ngày 29/11/2024

Bảo tồn và phát triển các loài động thực vật tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh

14/04/2022

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

    Trạm Đa dạng sinh học (ĐDSH) Mê Linh được thành lập theo Quyết định số 1063/QĐ-KHCNQG ngày 6/8/1999 của Giám đốc Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc Gia (nay là Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam). Với nhiệm vụ chính là nghiên cứu các giải pháp bảo tồn và phát triển các nguồn gen quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng và phối hợp với địa phương, các cơ quan khoa học liên quan, tổ chức triển khai, ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực sinh thái tài nguyên sinh vật, xây dựng mô hình kinh tế sinh thái hộ gia đình vùng trung du miền núi các tỉnh miền Bắc Việt Nam, phục vụ phát triển kinh tế hộ gia đình, nâng cao đời sống nhân dân địa phương, cũng như nhận thức về lợi ích kinh tế của sự ĐDSH.

    Sau hơn 20 năm hoạt động, đến nay toàn bộ 170,3 ha đất tại Trạm ĐDSH Mê Linh chủ yếu là thảm cỏ cây bụi đến nay cơ bản đã phục hồi thành các trạng thái rừng khác nhau với cây gỗ vừa và nhỏ xen lẫn tre nứa, độ che phủ tăng lên đáng kể, chất lượng rừng được nâng cao rõ rệt. Đến nay, Trạm ĐDSH Mê Linh đã thu thập và trồng được gần 60 loài cây gỗ, tre trúc và song mây bản địa với trên 5000 cá thể. Vườn bảo tồn lan rộng 2500 m2 với hơn 400 mẫu của gần 50 loài đã được thu thập từ các vùng sinh thái khác nhau về trồng; Vườn bảo tồn cây thuốc rộng 1ha với 46 loài đã được trồng. Bên cạnh đó, khu cứu hộ, bảo tồn động vật rộng 1 ha với hệ thống hàng rào, chuồng trại đạt tiêu chuẩn và hiện nay đang duy trì số lượng 100 cá thể thuộc 14 loài rùa, Vượn đen má trắng, Khỉ, Cu li; khu nuôi sinh sản các loài bò sát, ếch nhái có giá trị bảo tồn; phòng giáo dục môi trường…

    Tuy nhiên, Trạm ĐDSH Mê Linh với mục tiêu ngoài là nơi lưu giữ bảo vệ nguồn gen thực vật, cứu hộ động vật còn là nơi nghiên cứu sinh học sinh thái, nhân nuôi sinh sản phát triển các loài động thực vật quý hiếm có giá trị bảo tồn kết hợp với giáo dục môi trường cho học sinh, sinh viên. Để đáp ứng nhu cầu phát triển và mở rộng quy mô, nội dung hoạt động cũng như khai thác hết công năng của Trạm, cần phải nâng cao công tác quản lý và phát triển Trạm Mê Linh theo mô hình là địa điểm phục vụ nghiên cứu khoa học và bảo tồn ĐDSH của Việt Nam.

2. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

    Nội dung 1 và 2: Bổ sung, duy trì, theo dõi sinh trưởng phát triển của vườn Cây thuốc, vườn Lan tại Trạm ĐDSH Mê Linh.

- Phương pháp kế thừa: Sử dụng các phương pháp truyền thống trong ươm giống, trồng, chăm sóc các loài thực vật đã và đang được thực hiện ở các vườn thực vật trong nước và ngoài nước.

- Phương pháp thu thập giống thực vật ngoài thực địa và trồng bổ sung các nhóm cây trồng dựa trên bản quy hoạch tổng quát của Trạm đã được phê duyệt và thông qua tham vấn ý kiến các chuyên gia vườn thực vật.

    Nội dung 3: Bổ sung, duy trì, theo dõi sinh trưởng phát triển của các loài động vật tại Trạm ĐDSH Mê Linh.

 - Phương pháp kế thừa: Sử dụng các phương pháp truyền thống trong nhân giống, sinh sản, chăm sóc các loài động vật đã và đang được thực hiện ở các vườn thú trong và ngoài nước.

- Phương pháp thu thập các loài ngoài tự nhiên và nhân nuôi bổ sung các loài động vật (nhóm động vật cứu hộ và nghiên cứu) theo quy hoạch đã được phê duyệt và tham vấn ý kiến các chuyên gia vườn thú, các trung tâm cứu hộ.

- Nghiên cứu nâng cấp và mở rộng một số chuồng nuôi động vật theo tiêu chuẩn của các vườn thú nước ngoài (Đức), ưu tiên cho các loài quý hiếm cần cứu hộ và các loài cần nghiên cứu về sinh học, sinh thái.

3. KẾT QUẢ

3.1. Bổ sung, duy trì và theo dõi vườn cây thuốc

    Đến nay, Vườn cây thuốc được duy trì mô hình bảo tồn các loài cây thuốc trên diện tích 1 ha với gần 50 loài đã được trồng và chăm sóc. Các loài cây thuốc sinh trưởng và phát triển tốt. Một số loài như Lá khôi (Ardisia gigantifolia Stapf), Ba kích (Morinda officinalis How), Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia tamdaoensis) và Trà vàng pêtêlô (Camellia petelotii (Merr.) Sealy)... đã cung cấp nguồn giống để phát triển.

3.2. Bổ sung, duy trì và theo dõi vườn lan

    Vườn Lan tại Trạm ĐDSH Mê Linh đã xây dựng mô hình bảo tồn các loài lan rừng với hơn 450 mẫu của gần 100 loài, trong đó 57 loài sinh trưởng và phát triển ổn định, đã được xác định tên khao học. Trong năm 2021, đã bổ sung khoảng 50 cá thể lan thuộc 2 loài Lan hài về bảo tồn, các cá thể đã sinh trưởng phát triển ổn định tại Trạm.

Hình 1: Hoa lan Ngọc vạn Tam Đảo tại Trạm

Bảng 1. Danh sách các loài Lan bảo tồn tại Trạm ĐDSH Mê Linh

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Chất lượng cây

Thời gian ra hoa

Dạng sống

  1.  

Acampe rigida (Buch.-Ham. ex Smith) Hunt.

A cam cứng

TB

Tháng 10

Phong lan

  1.  

Aerides falcata Lindl.

Giáng hương

T

Tháng 4

Phong lan

  1.  

Aerides odorata Lour.

Quế lan hương

T

Tháng 3

Phong lan

  1.  

Anoectochilus setaceus Blume.

Kim tuyến tơ

TB

Tháng 11

Địa lan

  1.  

Arachnis labrosa (Lindl.) Reichb. f.

Lan con nhện

T

Tháng 10

Phong lan

  1.  

Bulbophyllum concinnum Hook. f

Cầu diệp xinh

TB

Tháng 6

Phong lan

  1.  

Bulbophyllum stenobulbon Parish & Reichb. f

Cầu diệp củ hẹp

TB

Tháng 12

Phong lan

  1.  

Calanthe densiflora Lindl.

Kim tán

T

Tháng 4

Địa lan

  1.  

Calanthe argenteo-striata C. Z. Tang et S. J. Cheng

Kiều lam sọc trắng

TB

Tháng 3

Địa lan

  1.  

Cleisostoma paniculatum (Ker-Gawl.) Garay

Mật khẩu hoa chùy

TB

Tháng 10

Phong lan

  1.  

Coelogyne assamica Linden & Reichb. f

Thanh đạm đà lạt

T

Tháng 12

Phong lan

  1.  

Coelogyne fimbriata Lindl.

Thanh đạm rìa

T

Tháng 12

Phong lan

  1.  

Coelogyne nitida (Wall. ex D. Don.) Lindl.

Thanh đạm láng

T

Tháng 2

Phong lan

  1.  

Cymbidium aloifolium (L.) Sw.

Đoản kiếm lô hội

T

Tháng 5

Địa lan

  1.  

Cymbidium dayanum Reichb. f

Bích ngọc

T

Tháng 8

Phong lan

  1.  

Cymbidium ensifolium (L.) Sw.

Thanh ngọc

T

Tháng 2

Địa lan

  1.  

Dendrobium aduncum Wall. ex Lindl.

Hồng câu

TB

Tháng 4

Phong lan

  1.  

Dendrobium amabile (Lour.) O’Brien.

Thủy tiên hường

T

Tháng 6

Phong lan

  1.  

Dendrobium anosmum Lindl.

Lưỡng điểm hạc

TB

Tháng 7

Phong lan

  1.  

Dendrobium aphyllum (Roxb.) C. Fisch.

Hạc vĩ

T

Tháng 6

Phong lan

  1.  

Dendrobium chrysanthum Lindl.

Ngọc vạn vàng

T

Tháng 9

Phong lan

  1.  

Dendrobium chrysotoxum Lindl.

Kim điệp

T

Tháng 6

Phong lan

  1.  

Dendrobium daoense Gagnep.

Ngọc vạn tam đảo

T

Tháng 3

Phong lan

  1.  

Dendrobium draconis Reichb. f

Nhất điểm hồng

T

Tháng 7

Phong lan

  1.  

Dendrobium fimbriatum Hook.

Kim điệp

T

Tháng 7

Phong lan

  1.  

Dendrobium lindleyi Steud.

Vảy rồng

TB

Tháng 4

Phong lan

  1.  

Dendrobium loddigesii Rolfe.

Nghệ tâm

T

Tháng 5

Phong lan

  1.  

Dendrobium nobile Lindl.

Hoàng thảo đùi gà

TB

Tháng 3

Phong lan

  1.  

Dendrobium nobile var. alboluteum Huyen & Aver.

Hoàng thảo trắng-vàng

T

Tháng 6

Phong lan

  1.  

Dendrobium podagraria Hook. f

Tiểu thạch hộc

TB

Tháng 4

Phong lan

  1.  

Dendrobium trigonopus Rchb.f

Kim điệp thơm

T

Tháng 6

Phong lan

  1.  

Eria pannea Lindl.

Lan len rách

TB

Tháng 2

Phong lan

  1.  

Flickingeria fimbriata (Blume) Hawkes.

Lan sóc sách

T

Tháng 6

Phong lan

  1.  

Flickingeria forcipata (Kraenzl.) Hawkes.

Lan phích dạng càng

TB

Tháng 8

Phong lan

  1.  

Flickingeria ritaeana (King & Pantl.) Hawkes.

Lan phích rita

T

Tháng 7

Phong lan

  1.  

Hygrochilus parishii (Reichb. f.) Pfitz. in Engl. in Prantl.

Cẩm báo

T

Tháng 6

Phong lan

  1.  

Liparis distans C. B. Clarke.

Nhẵn diệp cách

T

Tháng 12

Phong lan

  1.  

Luisia morsei Rolfe in Forbes & Hemsl.

Lan san hô

TB

Tháng 10

Phong lan

  1.  

Malleola seidenfadenii Christenson.

Lan ruồi

T

Tháng 7

Phong lan

  1.  

Paphiopedilum callosum

Hài vân

 

Tháng 10

Địa lan

  1.  

Paphiopedilum helenae

Hài helen

 

Tháng 10

Địa lan

  1.  

Paphiopedilum henryanum

Hài henry

 

Tháng 12

Địa lan

  1.  

Oberonia ensiformis (Smith) Lindl.

Móng rùa kiếm

TB

Tháng 5

Phong lan

  1.  

Paphiopedilum emersonii Koop. & Cribb.

Lan điểm ngọc

T

Tháng 10

Địa lan

  1.  

Paphiopedilum hirsutissimum (Lindl.) Stein.

Tiên hài

T

Tháng 10

Địa lan

  1.  

Paphiopedilum malipoense S. C. Chen & Z. H. Tsi.

Hài vân nam

TB

Tháng 3

Địa lan

  1.  

Phaius indochinensis Seidenf.

Hạc đính chàm

T

Tháng 11

Địa lan

  1.  

Phaius tankervilleae (Banks ex L’Hér) Blume.

Lan hạc đính

T

Tháng 3

Địa lan

  1.  

Phalaenopsis mannii Reichb. f

Hồ điệp ấn

T

Tháng 3

Phong lan

  1.  

Pholidota chinensis Lindl.

Thạch tiên đào

T

Tháng 3

Phong lan

  1.  

Pholidota imbricata Roxb. ex Hook.

Đuôi phượng

T

Tháng 9

Phong lan

  1.  

Rhynchostylis gigantea (Lindl.) Ridl.

Ngọc điểm

T

Tháng 2

Phong lan

  1.  

Spathoglottis aurea Lindl.

Cau diệp vàng

TB

Tháng 2

Địa lan

  1.  

Thrixspermum centipeda Lour.

Bạch điểm

T

Tháng 7

Phong lan

  1.  

Tropidia curculigoides Lindl.

Trúc kinh

TB

Tháng 6

Địa lan

  1.  

Vanda pumila Hook. f

Vân đa trắng

TB

Tháng 3

Phong lan

  1.  

Vandopsis gigantea (Lindl.) Pfitz.

Lan da báo

T

Tháng 4

Phong lan

3.3. Theo dõi sinh trưởng, phát triển một số loài cây gỗ

    Hiện nay, Trạm ĐDSH Mê Linh ưu tiên theo dõi quá trình sinh trưởng và phát triển của 25 loài cây gỗ bản địa được trồng tại Trạm từ đầu những năm 2000 đến nay. Toàn bộ các cá thể loài của các loài trên được gắn biển, hằng năm được đo các chỉ số như đường kính (DBH), chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới tán (Hdc), đặc điểm vật hậu (ra hoa, kết quả…), khả năng tái sinh tự nhiên.

Bảng 2. Các loài cây gỗ được theo dõi sinh trưởng tại Trạm ĐDSH Mê Linh

STT

Tên tiếng Việt

Tên khoa học

Họ thực vật

  1.  

Pơ mu

Fokienia hodginsii

Cupressaceae

  1.  

Kim giao núi đá

Nageia fleuryi

Podocarpaceae

  1.  

Thông tre lá ngắn

Podocarpus pilgeri

Podocarpaceae

  1.  

Nhọc

Polyanthia consanguinea

Annonaceae

  1.  

Chè đắng

Ilex kaushue

Aquifoliaceae

  1.  

Trám trắng

Canarium album

Burseraceae

  1.  

Trám đen

Canarium pimela

Burseraceae

  1.  

Dọc

Garcinia multiflora

Clusiaceae

  1.  

Dàu nước

Dipterocarpus alatus

Dipterocarpaceae

  1.  

Chò nâu

Dipterocarpus retusus

Dipterocarpaceae

  1.  

Sao đen

Hopea odorata

Dipterocarpaceae

  1.  

Chò chỉ

Parashorea chienesis

Dipterocarpaceae

  1.  

Táu mật

Vatica odorata

Dipterocarpaceae

  1.  

Côm tầng

Elaeocarpus griffithii

Elaeocarpaceae

  1.  

Lim xanh

Erythrophleum fordii

Fabaceae

  1.  

Lim xẹt

Peltophorum dasyrrhachis

Fabaceae

  1.  

Sưa

Dalbergia tonkinensis

Fabaceae

  1.  

Dẻ đỏ

Lithocarpus cerebrinus

Fagaceae

  1.  

Gù hương

Cinnamomum balansae

Lauraceae

  1.  

De gừng

Cinnamomum bejolghota

Lauraceae

  1.  

Giổi

Michelia tonkinensis

Magnoliaceae

  1.  

Lát

Chukrasia tabularis

Meliaceae

  1.  

Sến

Madhuca pasquieri

Sapotaceae

  1.  

Trầm hương

Aquilaria crassna

Thymelaeaceae

  1.  

Nghiến

Excentrodendron tonkinense

Tliliaceae

3.4. Bổ sung, duy trì, theo dõi sinh trưởng phát triển các loài động vật

    Để thu thập nguồn giống phục vụ công tác nhân nuôi sinh sản tại trạm ĐDSH, chúng tôi đã phối hợp chặt chẽ các cơ quan quản lý và các đối tác như chi cục kiểm lâm các tỉnh, trung tâm cứu hộ, các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên. Hiện nay, Trạm ĐDSH Mê Linh đã bổ sung, duy trì và theo dõi sinh trưởng và phát triển về nhân nuôi, cứu hộ các nhóm động vật khác nhau.

Hình 2: Rùa núi vàng sinh sản tại Trạm

    Hiện nay có 31 loài đang được nhân nuôi theo các mô hình khác nhau, trong đó: Mô hình bảo tồn các loài rùa gồm 14 loài đại diện từ vùng sinh thái khác nhau. Mô hình bảo tồn các loài bò sát - ếch nhái gồm 11 loài đại diện từ vùng sinh thái khác nhau, nhiều loài bò sát và ếch nhái đã sinh trưởng, sinh sản tốt tại Trạm. Mô hình bảo tồn, cứu hộ các loài linh trưởng của Việt Nam với 6 loài đang được chăm sóc nuôi dưỡng.

    Trong tổng số 31 loài có 12 loài nằm trong Sách đỏ Việt nam (2007) gồm 1 loài bậc CR (rất nguy cấp), 6 loài bậc EN (nguy cấp), 5 loài bậc VU (sắp nguy cấp) và 7 loài đặc hữu của Việt Nam. Từ năm 2012 đến nay có nhiều loài đã sinh sản trong điều kiện nuôi tại Trạm, con non phát triển tốt như Thằn lằn cá sấu, Thạch sùng mí lu-i, Rùa Trung bộ…Một số loài đã sinh sản nhưng trứng không phát triển hoặc chưa ấp trứng thành công sẽ được theo dõi và điều chỉnh chế độ nuôi phù hợp hơn (nguồn thức ăn, chế độ ấp trứng).

Bảng 3. Danh sách các loài vật nuôi tại Trạm ĐDSH Mê Linh

STT

Tên phổ thông

Tên khoa học

Ghi chú

  1.  

Thạch sùng mí lu-i

Goniurosaurus luii

 

  1.  

Thạch sùng mí lich-ten-phen-do

Goniurosaurus lichtenfelderi

 

  1.  

Thạch sùng mí Cát Bà

Goniurosaurus catbaensis

 

  1.  

Thạch sùng mí Hữu Liên

Goniurosaurus huulienensis

 

  1.  

Cá cóc ziegler

Tylototriton ziegleri

 

  1.  

Cá cóc Tam Đảo

Paramesotriton deloustali

 

  1.  

Cá cóc Việt Nam

Tylototriton vietnamensis

Đã sinh sản thành công

  1.  

Cá cóc gờ sọ mảnh

Tylototriton anguliceps 

 

  1.  

Cá cóc Quảng Tây

Paramesotriton guangxiensis

 

  1.  

Cá cóc sần sparreboom

Tylototriton sparreboom

 

  1.  

Thằn lằn cá sấu

Shinisaurus crocodilurus

 

  1.  

Rùa đất lớn

Heosemys grandis

 

  1.  

Rùa đất pul-kin

Cyclemys pulchristriata

 

  1.  

Rùa hộp trán vàng miền Bắc

Coura galbinifrons

 

  1.  

Rùa sa nhân

Coura mouhotii

 

  1.  

Rùa đầu to

Platysternon megacephalum

 

  1.  

Rùa hộp lưng đen

Coura amboinensis

 

  1.  

Rùa cổ sọc

Mauremys sinensis

 

  1.  

Rùa Trung bộ

Mauremys annamensis

Đã sinh sản thành công

  1.  

Rùa đất se-pon

Cyclemys oldhamii

 

  1.  

Rùa bốn mắt

Sacalia quadriocellata

 

  1.  

Rùa ba gờ

Malayemys subtrijuga

 

  1.  

Rùa núi vàng

Indotestudo elongata

Đã sinh sản thành công

  1.  

Rùa núi viền

Manouria impressa

 

  1.  

Ba ba đốm lớn

Pelodiscus variegatus

 

  1.  

Cu li nhỏ

Nycticebus pygmaeus

 

  1.  

Khỉ mặt đỏ

Macaca artoides

 

  1.  

Vượn đen má trắng

Nomascus leucogenys

 

  1.  

Khỉ đuôi lơn

Macaca leonia

 

  1.  

Khỉ đuôi dài

Macaca fascicularis

 

  1.  

Khỉ vàng

Macaca mulatta

 

3.5. Các kết quả hoạt động khác

    Cho đến nay đã xác định được hệ thực vật có mạch phân bố trên toàn bộ diện tích trạm ĐDSH Mê Linh bao gồm 1.220 loài (species), phân loài (subspecies) và thứ (variates), thuộc 642 chi (genera), 171 họ (families) của 5 ngành thực vật (có Danh lục kèm theo). Trong đó, ngành Thông đất - Lycopodiophyta có 2 họ, 3 chi, 6 loài; ngành Cỏ Mộc tặc - Equisetophyta có 1 họ, 1 chi, 1 loài; ngành Dương xỉ - Polypodiophyta có 19 họ, 35 chi, 65 loài; ngành Thông (Hạt trần) - Pinophyta (Gymnospermae) có 3 họ, 8 chi, 9 loài; ngành Mộc lan (Hạt kín) - Magnoliophyta (Angiospermae) có 121 họ, 451 chi, 890 loài. Trong ngành Mộc lan, chúng tôi chia thành 2 lớp là lớp Mộc lan (Hai lá mầm) - Magnoliopsida (Dicotyledones) có 111 họ, 393 chi, 615 loài và dưới loài; lớp Hành (Một lá mầm) - Liliopsida (Monocotyledones) có 26 họ, 144 chi, 246 loài.

    Về khu hệ động vật, đã thống kê được lớp thú có 26 loài thuộc 14 họ, 7 bộ; Lớp chim có 107 loài, thuộc 37 họ 11 bộ; Bò sát có 34 loài thuộc 7 họ 3 bộ; Lưỡng cư: 23 loài 5 họ 1 bộ; Côn trùng có 1.088 loài thuộc 105 họ 10 bộ.

    Về thảm thực vật, dựa vào bảng phân loại của UNESCO (1973) thảm thực vật tại Trạm ĐDSH Mê Linh gồm: (1) lớp quần hệ rừng kính có nhóm quần hệ Rừng nhiệt đới th­­ường xanh m­­ưa mùa ở địa hình thấp và núi thấp (< 500 m), Rừng tre nứa nhiệt đới địa hình thấp và núi thấp; (2) Lớp quần hệ rừng thưa có nhóm quần hệ Rừng thưa thường xanh ở địa hình thấp và núi thấp, Rừng thưa rụng lá mùa khô ở địa hình thấp và núi thấp; (3) Thảm cây bụi và thảm cỏ.

    Đặng Huy Phương & cs (2015-2017) thực hiện nhiệm vụ Chủ tịch giao cấp Viện Hàn lâm Khoa học công nghệ Việt Nam (HLKHCNVN) đã xây dựng mới, cải tạo mới 2 mô hình bảo tồn các loài cây thuốc (khoảng 1 ha với gần 50 loài) và bảo tồn các loài lan rừng (khoảng 500 m2, 256 cá thể của 54 loài). Xây dựng được 4 mô hình nhân nuôi các nhóm động vật: Mô hình nhân nuôi các loài ếch nhái gồm khu nuôi trong nhà (18 chuồng), khu nuôi ngoài trời (12 chuồng), và khu ươm ếch non (8 chuồng) nuôi 13 loài; Mô hình nhân nuôi các loài bò sát gồm hệ thống chuồng nhân nuôi bảo tồn loài Thằn lằn cá sấu (11 chuồng), khu nuôi cứu hộ các loài bò sát cỡ lớn (6 chuồng), khu nuôi cứu hộ và bảo tồn rùa (22 chuồng), khu ươm bò sát non (6 chuồng); Mô hình nhân nuôi bảo tồn các loài linh trưởng: khỉ (2 chuồng), cu li (2 chuồng), vượn (2 chuồng); Mô hình nhân nuôi động vật kết hợp với giáo dục môi trường (1 chuồng nuôi và 1 phòng phục vụ đào tạo, giáo dục môi trường)…

    Nguyễn Thế Cường (2017-2019) thực hiện đề tài cấp Viện HLKHCNVN đã điều tra thành phần cây thuốc và cây có độc được đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng núi Tam Đảo, nghiên cứu đề xuất bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc Lá khôi (Ardisia gigantifolia Stapf), Ba kích (Morinda officinalis How), Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia tamdaoensis) và Trà vàng pêtêlô (Camellia petelotii (Merr.) Sealy) trong khu vực nghiên cứu.

    Trạm ĐDSH Mê Linh tiếp tục thực hiện chương trình hợp tác với Vườn thú Cologne (CHLB Đức) về xây dựng các chương trình nhân nuôi bảo tồn các loài động vật nguy cấp, quý hiếm như: chương trình nhân nuôi sinh sản loài Thằn lằn cá sấu (Shinisaurus crocodilurus), chương trình nhân nuôi bảo tồn quần thể loài Rùa Trung bộ (Mauremys annamensis), chương trình cứu hộ các loài bò sát cỡ lớn, phòng nuôi trưng bày và khu nuôi bán tự nhiên các loài bò sát, ếch nhái Việt Nam, khu cứu hộ linh trưởng.

IV. KẾT LUẬN

    Thực hiện “Nhiệm vụ hoạt động Trạm ĐDSH Mê Linh (Vĩnh Phúc) năm 2022, mã số TXKHĐT.01/22-22”. Trạm ĐDSH Mê Linh đã tiến hành bổ sung, duy trì và theo dõi sinh trưởng phục vụ công tác bảo tồn các loài động vật, các loài thực vật tại Trạm.

    Quản lý tốt diện tích 131 ha rừng phòng hộ tự nhiên.

    Xây dựng các mô hình theo dõi diễn biến rừng trong khu vực nghiên cứu.

    Tiếp tục duy trì và phát triển mô hình vườn cây thuốc với gần 50 loài, vườn lan gần 100 loài, theo dõi sinh trưởng và phát triển 25 loài cây gỗ bản địa.

    Bổ sung, duy trì theo dõi sinh trưởng, sinh sản của các loài động vật nhân nuôi, cứu hộ, bảo tồn tại Trạm. Mô hình bảo tồn các loài rùa gồm 14 loài; mô hình bảo tồn các loài bò sát - ếch nhái gồm 11 loài; mô hình bảo tồn, cứu hộ các loài linh trưởng gồm 6 loài.

    Trạm ĐDSH Mê Linh tiếp tục thực hiện chương trình hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước, quốc tế trong nghiên cứu về đa dạng và bảo tồn các loài sinh vật, giáo dục môi trường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Đặng Huy Phương, Trần Đại Thắng, Phạm Thị Kim Dung (2015). Trạm ĐDSH Mê Linh, Mô hình kết hợp nhân nuôi bảo tồn và nghiên cứu các loài ếch nhái và bò sát. Báo cáo Hội nghị Toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 6.
  2. Lê Xuân Cảnh. Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng Quy hoạch tổng thể Trạm ĐDSH Mê Linh, giai đoạn 2015-2020.
  3. Nguyễn Tiến Bân, 2003. Nghiên cứu phục hồi. bảo tồn và phát triển đa dạng thực vật (nguyên vị và chuyển vị) tại Trạm ĐDSH Mê Linh - Vĩnh Phúc. Báo cáo tổng kế đề tài cấp Trung tâm KHTN&CNQG 2002-2003. Hà Nội 2003.
  4. Ngô Thái Lan, Đặng Huy Phương, Trần Đại Thắng, Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Hạnh. Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng của Rùa núi vàng Indotestudo elonggata (Blyth, 1853) và Rùa sa nhân Coura mouhotii (Gray, 1862) nhân nuôi tại Trạm ĐDSH Mê Linh. Hội nghi khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5(ISBN 978-604-60-0730-2).
  5. Phạm Thị Kim Dung, Đặng Huy Phương, Trần Đại Thắng, Phạm Thế Cường (2017): Nhân nuôi bảo tồn các loài cá cóc (Salamandridae Goldfuss, 1820) tại Trạm ĐDSH Mê Linh. Báo cáo Hội nghị Toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 7, 618-624.
  6. Trần Đại Thắng, Đặng Huy Phương, Phạm Thế Cường. Một số kết quả bước đầu trong thử nghiệm nhân nuôi loài Thằn lằn cá sâu Shinisaurus crocodilurus Ahl,1930 tại Trạm ĐDSH Mê Linh. Kỷ yếu Hội nghi khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5 (ISBN 978-604-60-0730-2).
  7. Ziegler, T., Rauhaus, A., Mutschmann, F., Dang, P. H., Pham, C. T. & Nguyen, T. Q. (2016): Building up of keeping facilities and breeding projects for frogs, newts and lizards at the Me Linh Station for Biodiversity in northern Vietnam, including improvement of housing conditions for confiscated reptiles and primates. Der Zoologische Garten, 85(2016), 91–120 (ISSN: 0044-5169).
  8. Ziegler, T., Rauhaus, A., Tran, T. D., Pham, C. T., van Schingen, M., Dang, P. H., Le, M. D. & Nguyen, T. Q. (2015): Die Amphibien- und Reptilienfauna der Me Linh Biodiversitätsstation in Nordvietnam. Sauria, 37(4), 3–15 (ISI, ISSN: 0176-9391).

Nguyễn Thế Cường, Đặng Huy Phương, Trần Đại Thắng, Phạm Kim Dung, Trịnh Xuân Thành

Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường số Chuyên đề Tiếng Việt I/2022)

Ý kiến của bạn