Banner trang chủ
Thứ Sáu, ngày 19/04/2024

Nội dung cơ bản của Quyết định số 73/2014/QÐ-TTg quy định Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất

02/04/2015

     Căn cứ ban hành quyết định

     Luật BVMT năm 2014 đã có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015, trong đó tại Điều 76 quy định các nội dung về BVMT trong nhập khẩu phế liệu. Theo đó, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phải đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 76 và phế liệu nhập khẩu phải đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 76 tức là phải thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ quy định và phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường do Bộ TN&MT quy định. Trên cơ sở đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1338/QĐ-TTg ngày 11/8/2014 về việc ban hành danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 7. Trong đó, giao Bộ TN&MT chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài.

     Liên quan đến hoạt động quản lý, BVMT trong kinh doanh, nhập khẩu phế liệu, Luật BVMT 2005 và các văn bản hướng dẫn Luật đã đóng vai trò tích cực trong công tác quản lý nhà nước về BVMT và bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về BVMT trong hoạt động này. Tuy nhiên, một trong những khó khăn nảy sinh là việc áp dụng các quy định về BVMT trong việc mua, bán phế liệu đối với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan với các doanh nghiệp bên ngoài.

     Mặt khác, tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã dẫn đến việc gia tăng nhu cầu về nguyên liệu sản xuất, cùng với việc đẩy mạnh công nghệ sản xuất, tái chế nên nhu cầu nhập khẩu phế liệu vào Việt Nam trong những năm gần đây có xu hướng tăng cả về số lượng cũng như chủng loại. Theo đó, rủi ro môi trường từ hoạt động nhập khẩu phế liệu cũng gia tăng. Luật BVMT năm 2014 được ban hành đã quy định cụ thể về yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân nhập khập khẩu phế liệu, trách nhiệm ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu và sẽ được Bộ TN&MT xây dựng quy định hướng dẫn thực hiện trong dự thảo Nghị định về quản lý chất thải và phế liệu. Đồng thời, Luật BVMT năm 2014 cũng quy định thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài và giao TN&MT xây dựng hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu.

 

Luật BVMT năm 2014 đã quy định cụ thể yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân

nhập khẩu phế liệu, trách nhiệm ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu

 

     Như vậy, việc ban hành Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất là cần thiết đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế và BVMT.

     Nội dung cơ bản của Quyết định

     Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất gồm có 5 Điều và 1 Phụ lục:

     - Điều 1 ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất.

     - Điều 2 quy định về đối tượng được điều chỉnh bởi Quyết định này chỉ bao gồm 36 loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài để phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất ở trong nước và không áp dụng đối với hoạt động tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh phế liệu qua lãnh thổ Việt Nam.

     - Điều 3 quy định về trách nhiệm của Bộ TN&MT chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với 36 loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất.

     - Điều 4 quy định về hiệu lực thi hành của Quyết định từ ngày 5/2/2015.

     - Điều 5 quy định về trách nhiệm của Bộ TN&MT hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quyết định này.

     - Phụ lục kèm theo Quyết định là Danh mục 36 loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất và mã hàng nhập khẩu (mã HS) theo quy định của Bộ Tài chính ban hành Biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế.

     Kết luận

     Để đảm bảo hạn chế các rủi ro về môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu, Bộ TN&MT đã đề nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ TN&MT phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài chính thường xuyên rà soát, nghiên cứu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung một số loại phế liệu có giá trị kinh tế khi tái chế, tái sử dụng và ít gây tác động xấu tới môi trường.

     Cùng với việc ban hành Quyết định này, hệ thống các quy định về BVMT trong nhập khẩu phế liệu đã được hình thành và có sự khác biệt đáng kể so với hệ thống các quy định theo Luật BVMT 2005, nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, BVMT trong hoạt động nhập khẩu phế liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho nhu cầu nguyên liệu sản xuất của doanh nghiệp. Ngoài ra, các quy định liên quan đến BVMT trong hoạt động nhập khẩu phế liệu theo quy định tại Luật BVMT năm 2014 là phù hợp với các quy định, điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, đặc biệt là các quy định này hỗ trợ hiệu quả cho việc thực hiện Công ước Basel về vận chuyển chất thải xuyên biên giới.

 

Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất

(Theo Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ)

Số TT

Tên phế liệu

Mã HS

1

Thạch cao.

2520

10

00

2

Xỉ hạt nhỏ (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép.

2618

00

00

3

Các nguyên tố hóa học đã được kích tạp dùng trong điện tử, ở dạng đĩa, tấm mỏng, hoặc các dạng tương tự.

3818

00

00

4

Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ polyme etylen (PE): Dạng xốp, không cứng.

3915

10

10

5

Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ polyme etylen (PE): Loại khác.

3915

10

90

6

Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ polyme styren (PS): Dạng xốp, không cứng.

3915

20

10

7

Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ polyme styren (PS): Loại khác.

3915

20

90

8

Phế liệu và mảnh vụn của plastic (nhựa) từ polyme vinyl clorua (PVC): Dạng xốp, không cứng.

3915

30

10

9

Phế liệu và mảnh vụn của plastic (nhựa) từ polyme vinyl clorua (PVC): Loại khác.

3915

30

90

10

Phế liệu và mẩu vụn từ plastic (nhựa) khác.

3915

90

00

11

Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng.

4707

10

00

12

Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ.

4707

20

00

13

Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ, giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương tự).

4707

30

00

14

Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Loại khác, kể cả phế liệu và vụn thừa chưa phân loại.

4707

90

00

15

Tơ tằm phế liệu (kể cả kén không thích hợp để quay tơ, xơ sợi phế liệu và xơ sợi tái chế).

5003

00

00

16

Thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác; thủy tinh ở dạng khối.

7001

00

00

17

Phế liệu và mảnh vụn của gang.

7204

10

00

18

Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: bằng thép không gỉ.

7204

21

00

19

Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Loại khác (khác với loại bằng thép không gỉ).

7204

29

00

20

Phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc.

7204

30

00

21

Phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép: Phoi tiện, phoi bào, mảnh vỡ, vảy cán, phoi cắt và bavia, chưa được ép thành khối hay đóng thành kiện, bánh, bó.

7204

41

00

22

Phế liệu và mảnh vụn khác của sắt 5hoặc thép: Loại khác.

7204

49

00

23

Thỏi đúc phế liệu (bằng sắt, thép, gang) nấu lại.

7204

50

00

24

Đồng phế liệu và mảnh vụn

7404

00

00

25

Niken phế liệu và mảnh vụn.

7503

00

00

26

Nhôm phế liệu và mảnh vụn.

7602

00

00

27

Kẽm phế liệu và mảnh vụn.

7902

00

00

28

Phế liệu và mảnh vụn thiếc.

8002

00

00

29

Vonfram phế liệu và mảnh vụn.

8101

97

00

30

Molypden phế liệu và mảnh vụn.

8102

97

00

31

Magie phế liệu và mảnh vụn.

8104

20

00

32

Titan phế liệu và mảnh vụn.

8108

30

00

33

Zircon phế liệu và mảnh vụn.

8109

30

00

34

Antimon phế liệu và mảnh vụn.

8110

20

00

35

Mangan phế liệu và mảnh vụn.

8111

00

00

36

Crom phế liệu và mảnh vụn.

8112

22

00

 

Ghi chú: Mã HS và tên phế liệu trong Danh mục này được sử dụng theo Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính ban hành Biểu thuế nhập khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế.

 

Nguyễn Đức Hưng - Phó Cục trưởng

Cục Kiểm soát ô nhiễm

Tổng cục Môi trường

Nguồn: Tạp chí Môi trường, số 3/2014

Ý kiến của bạn