Banner trang chủ
Thứ Sáu, ngày 19/04/2024

Thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

05/01/2021

    Những năm qua, dưới sự chỉ đạo thường xuyên, sâu sát của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và sự vào cuộc tích cực của các ngành, địa phương, với vai trò tham mưu tích cực, hiệu quả của Sở TN&MT, tỉnh Quảng Ninh đã triển khai tổ chức thực hiện tốt các giải pháp về quản lý, BVMT, góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững của tỉnh.

Hoàn thiện chính sách về BVMT trên địa bàn tỉnh

    Tỉnh đã xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản lãnh đạo, chỉ đạo để kịp thời cụ thể hóa các quy định của Trung ương cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong việc thực thi pháp luật về quản lý, BVMT trên địa bàn, như: Nghị quyết số 12/NQ-TU ngày 12/3/2018 của BCH Đảng bộ tỉnh về BVMT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018 - 2022; Nghị quyết số 236/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 của HĐND tỉnh về những về những chủ trương giải pháp tăng cường công tác quản lý, BVMT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số 201/NQ-HĐND ngày 15/7/2015 của HĐND tỉnh về duy trì Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đến hết năm 2018; Kế hoạch số 6162/KH-UBND ngày 30/9/2016 thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về BVMT; Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 10/1/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Chủ đề năm 2018 về bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường tự nhiên trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 21/02/2019 của UBND tỉnh về thực hiện phong trào chống rác thải nhựa trên địa bàn tỉnh… Hoàn thành xây dựng và ban hành Bộ quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương, bao gồm 6 bộ quy chuẩn, phổ biến tới các cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ chức, cá nhân được biết, thực hiện lộ trình áp dụng trên địa bàn toàn tỉnh từ ngày 1/1/2021. Đây là công cụ kỹ thuật, là cơ sở pháp lý thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến để cải thiện sản xuất, xử lý chất thải...

   Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về BVMT và lực lượng cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường trong trao đổi, chia sẻ thông tin, tuần tra, kiểm soát... kịp thời kiểm tra, phát hiện, bắt giữ, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về BVMT, tăng cường hiệu quả công tác quản lý môi trường trên địa bàn tỉnh; liên vùng giáp ranh như Hải Dương, Hải Phòng, Lạng Sơn, Bắc Giang.

Các giải pháp bảo vệ môi trường

    Giải pháp tuyên truyền, giáo dục, đào tạo nâng cao nhận thức, ý thức và trách nhiệm BVMT. Thời gian qua, công tác tuyên truyền được đẩy mạnh có tác động sâu rộng, kịp thời, hiệu quả đến cộng đồng, dư luận trong và ngoài tỉnh, cổ vũ, động viên những tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến trong BVMT, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về BVMT. Các hoạt động hưởng ứng các ngày lễ môi trường; tuyên truyền, nhân rộng các mô hình BVMT sáng tạo, tiêu biểu như: Biến rác thành tiền, Ngày chủ nhật xanh, Câu lạc bộ phụ nữ tình nguyện tham gia BVMT; đoạn đường tự quản; phong trào chống rác thải nhựa; phong trào phân loại rác tại nguồn...; thực hiện đưa nhiều lượt tin, bài trên sóng truyền hình, sóng phát thanh, báo Quảng Ninh...

    Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả các công cụ, biện pháp quản lý nhà nước về BVMT. Ứng dụng công nghệ hiện đại, xây dựng, củng cố các bộ cơ sở dữ liệu về quản lý tài nguyên và môi trường (TN&MT) như: Đầu tư hệ thống trạm quan trắc môi trường tự động trên địa bàn tỉnh, chuyển tải liên tục, trực tiếp thông tin, dữ liệu tới Bộ TN&MT, UBND các địa phương, công khai thông tin môi trường cho người dân được biết, giám sát. Đến tháng 10/2020, trên địa bàn tỉnh đã có 143 trạm quan trắc môi trường tự động được đầu tư lắp đặt và đi vào hoạt động; Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm phục vụ công tác quản lý TN&MT, cảnh báo thiên tai trực tuyến trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (trung tâm GIS vùng); Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong kiểm kê và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý nguồn ô nhiễm nước vịnh Hạ Long; Xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường phục vụ công tác quản lý môi trường tỉnh Quảng Ninh… Đây là những cơ sở quan trọng, cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ các thông tin môi trường để hoạch định chính sách, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

    Thực hiện đóng cửa và công tác cải tạo, phục hồi môi trường đối với các bãi chôn lấp không còn khả năng tiếp nhận và xử lý chất thải hoặc các bãi chôn lấp không đảm bảo tiêu chuẩn về môi trường. Đa dạng, hiện đại hóa phương thức xử lý chất thải theo định hướng giảm dần tỷ lệ xử lý bằng phương pháp chôn lấp, tăng dần tỷ lệ xử lý bằng phương pháp đốt.

    Huy động các nguồn vốn đầu tư cho BVMT: Ngân sách nhà nước được bố trí tăng hàng năm, đảm bảo không dưới 3% tổng chi ngân sách nhà nước cho hoạt động sự nghiệp môi trường. Hàng năm thực hiện rà soát, ban hành Danh mục dự án BVMT ưu tiên xúc tiến đầu tư, làm cơ sở xúc tiến đầu tư. Tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (ngoài nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường), nguồn vốn hợp tác, nguồn vốn xã hội hóa... để thực hiện các nhiệm vụ BVMT trọng tâm, như: Kinh phí để thực hiện chính sách di dời các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp quy hoạch đô thị phải di dời đến năm 2025 là 67 tỷ đồng, các địa phương tự cân đối 37 tỷ đồng; Kinh phí xây dựng 3.509 nhà tiêu hợp vệ sinh thuộc Chương trình Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Ninh (PfoR) với nguồn vốn vay Ngân hàng Thế giới gồm 3.859,7 triệu đồng; Nguồn vốn ODA ưu đãi tài trợ từ Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) để thực hiện dự án Phát triển đô thị dọc hành lang tiểu vùng sông Mê kông (GMS) lần thứ 2 - tỉnh Quảng Ninh; Kinh phí để đóng cửa phục hồi môi trường khu xử lý rác thải, đầu tư lò đốt rác tại các khu vực hải đảo, vùng sâu, vùng xa, xây dựng bãi chôn lấp rác thải, đầu tư phương tiện thu gom vận chuyển rác thải…

    Các doanh nghiệp đã chủ động bố trí kinh phí đầu tư các hạng mục giám sát quan trắc tự động; thu gom, xử lý chất thải, cải tạo, phục hồi môi trường; chủ động trang sắm trang thiết bị, đổi mới công nghệ sản xuất thân thiện môi trường như: Ngành than đã chi 4,8 nghìn tỷ đồng để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, công trình thuộc đề án đảm bảo môi trường cấp bách ngành than.

    Giải pháp khoa học công nghệ: Hàng năm, Quảng Ninh đã bố trí kinh phí để triển khai các nhiệm vụ, đề án nghiên cứu khoa học công nghệ về BVMT, tập trung vào các lĩnh vực: Ứng dụng các công nghệ tiên tiến về phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm như: Nghiên cứu các vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường; Ứng dụng mô hình sử dụng tảo biển để xử lý ô nhiễm kim loại nặng, phục hồi hệ sinh thái tại khu vực vịnh Hạ Long; Ứng dụng công nghệ LIDAR để quan trắc môi trường bụi không khí; Ứng dụng xúc tác nano đốt rác thải hữu cơ sinh hoạt…Điều tra, bảo tồn, lưu giữ và khai thác hợp lý các nguồn gen quý hiếm của tỉnh; Khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, sản xuất và sử dụng năng lượng sạch, tái tạo; Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, các quy luật diễn biến của các quá trình tự nhiên để chủ động phòng tránh sự tàn phá do biến đổi khí hậu, tác động của môi trường; Lựa chọn, ứng dụng các công nghệ hiện đại trong việc quan trắc, giám sát môi trường, xử lý chất thải, rác thải, đảm bảo môi trường... Đây là những cơ sở quan trọng để áp dụng, nhân rộng tiến bộ khoa học trong BVMT, sử dụng tài nguyên, phòng ngừa, ứng phó biến đổi khí hậu tại Quảng Ninh.

    Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế: Chủ trì, phối hợp tổ chức thành công các Diễn đàn, Tọa đàm, Hội thảo quốc tế về lĩnh vực BVMT, bảo tồn đa dạng sinh học như: Diễn đàn đối tác về đa dạng sinh học tại tỉnh Quảng Ninh; Tọa đàm Giải pháp chống rác thải nhựa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Hội thảo kỹ thuật về bảo vệ môi trường nước tại khu vực vịnh Hạ Long, Hội thảo về xây dựng Chương trình hợp tác giữa tỉnh Shiga và tỉnh Quảng Ninh trong BVMT nước...

   Xúc tiến các nhiệm vụ, dự án sử dụng nguồn vốn hợp tác quốc tế về BVMT, trong đó Nhật Bản vẫn là đối tác cung cấp ODA nhiều nhất thông qua việc tài trợ, hỗ trợ thực hiện các dự án gồm: Khảo sát xác nhận khả năng phổ biến công nghệ của Công ty Nhật Bản trong lĩnh vực cải thiện môi trường sử dụng hệ thống Bio-Toilet "Bio-Lux" và New Johka “Bio-Lux water”; Thí điểm xử lý ô nhiễm hồ Hùng Thắng (TP.Hạ Long) bằng công nghệ Bakture Nhật Bản; Thoát nước và xử lý nước thải TP.Hạ Long…

    Trong thời gian tới, để thực hiện thắng lợi mục tiêu đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV là “Xây dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, là một trong những trung tâm phát triển năng động toàn diện phía Bắc”; Đồng thời tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý BVMT, ngành TN&MT trên địa bàn tỉnh xác định tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

    Thứ nhất, phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, ngăn chặn các nguồn gây ô nhiễm, các sự cố môi trường, tập trung vào các khu vực vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, Khu kinh tế ven biển Quảng Yên và Khu kinh tế Vân Đồn.

    Thứ hai, tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật BVMT; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý dữ liệu, xử lý môi trường và kiểm soát phát thải.

    Thứ ba, giải quyết các vấn đề môi trường được dư luận quan tâm; phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái; duy trì và cải thiện chất lượng môi trường.

    Thứ tư, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động BVMT; mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, hợp tác liên vùng, liên tỉnh về BVMT.

    Thứ năm, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, thúc đẩy BVMT trong khai thác tài nguyên.

    Thứ sáu, chủ động BVMT để góp phần nâng cao năng lực thích ứng với BĐKH và giảm phát thải khí nhà kính.

ThS. Nguyễn Như Hạnh - Chi cục trưởng

Chi cục BVMT tỉnh Quảng Ninh 

(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường số 12/2020)

Ý kiến của bạn