Banner trang chủ
Thứ Sáu, ngày 19/04/2024

Nghiên cứu đánh giá áp lực của nước thải từ các cụm công nghiệp đến môi trường nước mặt ở thành phố Bắc Ninh

04/08/2020

     TÓM TẮT

     Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của nước thải từ các cụm công nghiệp (CCN) tới chất lượng nước (CLN) mặt tại TP. Bắc Ninh. 6 mẫu nước thải của 5 CCN và 11 mẫu nước mặt tại khu vực nghiên cứu đã được lấy và phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy,CLN mặt đã bị ảnh hưởng từ nước thải của các CCN. Trong số 15 thông số quan trắc nước thải có 8 thông số có nồng độ vượt quy chuẩn, đó là TSS, COD, BOD5, NH4+, S2-, tổng P, Fe và Coliform. Nước mặt tại đây cũng đã bị ô nhiễm, trong số 18 thông số quan trắc có 9 thông số có nồng độ không đạt quy chuẩn, đó là DO, TSS, COD, BOD5, NH4+, PO43-, Cr (VI), Fe và Coliform. Đặc biệt, nước mặt sông Ngũ Huyện Khê đã bị ảnh hưởng do nước thải từ các CCN này, nồng độ DO, TSS, COD, BOD5 tại các điểm lấy mẫu phía sau các nguồn xả thải ra sông đều vượt quy chuẩn cho phép trong khi nồng độ các thông số này tại điểm lấy mẫu phía trước nguồn xả thải đạt quy chuẩn. Ma trận đánh giá áp lực từ nước thải của các CCN lên môi trường nước mặt đã được xây dựng. Có thể nói, môi trường nước mặt khu vực xung quanh đang chịu áp lực và tác động lớn từ nước thải của các CCN tại TP.Bắc Ninh.

     Từ khóa: Cụm công nghiệp, nước thải, chất lượng nước mặt, TP. Bắc Ninh.

     Nhận bài:1/6/2020; Sửa chữa: 7/6/2020; Duyệt đăng: 10/6/2020

     1. Mở đầu

     Từ những năm 1990, ô nhiễm nước đã trở thành một điều tồi tệ ở hầu hết các con sông tại châu Mỹ Latinh, châu Phi và châu Á. Tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt đang ở mức báo động tại các châu lục này [6]. Trong năm 2010, việc ô nhiễm hữu cơ nghiêm trọng ảnh hưởng tới CLN của 6% - 10% hệ thống sông ở Mỹ Latinh, 7% - 15% tại châu Phi và 11% - 17% tại châu Á [7]. Nước thải chưa quá quá trình xử lý đạt tiêu chuẩn vẫn thải ra môi trường. Đặc biệt, các nước đang phát triển chỉ xử lý được 8% nước thải sinh hoạt và công nghiệp so với 70% của các nước phát triển [8]. Hậu quả là ở nhiều khu vực trên thế giới, nước bị ô nhiễm bởi vi khuẩn, nitrat, photphat, amoni… gây suy giảm CLN và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.

     Hiện nay, môi trường nước mặt tại tỉnh Bắc Ninh đã và đang chịu áp lực mạnh mẽ của quá trình công nghiệp hóa, quá trình gia tăng dân số và quá trình đô thị hóa. Các CCN, KCN tập trung, các khu đô thị, khu dân cư được hình thành và phát triển mạnh dọc theo hệ thống sông suối. Trong số các nguồn thải phát sinh thì nước thải công nghiệp phát sinh từ các làng nghề, các KCN tập trung, CCN vừa và nhỏ, CCN làng nghề đóng góp tỷ lệ lớn với tổng lượng các chất ô nhiễm rất cao [4, 5].

     TP. Bắc Ninh là địa phương tập trung nhiều CCN của tỉnh với 5 cụm: Khắc Niệm, Hạp Lĩnh, Võ Cường, Phong Khê 1 và Phong Khê 2, với tổng diện tích 185,53 ha và 135 doanh nghiệp. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng các CCN đã thu hút đầu tư, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, giải quyết việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, các CCN cũng phát sinh nhiều vấn đề về môi trường [4, 5]. Hầu hết các CCN đi vào hoạt động ổn định, song công tác quản lý trong lĩnh vực quy hoạch sản xuất, BVMT còn nhiều bất cập và hạn chế [1]. Cơ sở hạ tầng về BVMT tại các CCN chưa được đầu tư tương xứng, thiếu đồng bộ, chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, dẫn đến nước thải không đạt yêu cầu quy định và tác động trực tiếp đến môi trường xung quanh. Do vậy, cần có các nghiên cứu đánh giá thực trạng CLN thải của các CCN và CLN mặt khu vực xung quanh các CCN đồng bộ nhằm đánh giá được áp lực từ nước thải lên môi trường nước mặt và đề ra giải pháp giảm thiểu ô nhiễm, tạo cơ sở khoa học phục vụ cho công tác quản lý nhà nước có hiệu quả đối với CCN.

     2. Dữ liệu và phương pháp

     2.1. Dữ liệu

     Dữ liệu phục vụ nghiên cứu này là bộ số liệu quan trắc nước thải của 5 CCN trên địa bàn TP. Bắc Ninh và số liệu quan trắc nước mặt khu vực xung quanh các CCN do nhóm nghiên cứu tiến hành lấy mẫu và phân tích. Bộ số liệu này được so sánh với quy chuẩn về nước thải công nghiệp QCVN 40:2011/BTNMT, cột B [3] và quy chuẩn về CLN mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B1 [2] để đánh giá áp lực của nước thải từ các CCN đến môi trường nước mặt tại TP. Bắc Ninh.  

     2.2. Phương pháp

     2.2.1. Phương pháp lấy mẫu:

     - Nước thải: 6 mẫu nước thải của 5 CCN đã được quan trắc vào ngày 29/8/2019. Phương pháp lấy mẫu nước thải được áp dụng theo TCVN 5999:1995, TCVN 6663-3:2016, TCVN 6663-1:2011. Các điểm lấy mẫu nước thải được thể hiện ở Bảng 1.

Bảng 1. Các điểm lấy mẫu nước thải tại 5 CCN

Ký hiệu mẫu

CCN

Mô tả vị trí lấy mẫu

Kinh độ

Vĩ độ

NT1

CCN Phong Khê 1

Mẫu nước tại Cống xả tập trung của CCN vào sông Ngũ Huyện Khê

106° 1'55.10"E

21°10'4.38"N

NT2.1

CCN Phong Khê 2

Cống xả thải của một cơ sở ra sông Ngũ Huyện Khê

106° 1'33.08"E

21°10'19.04"N

NT2.2

CCN Phong Khê 2

Cống xả thải tập chung của CCN

106° 1'9.05"E

21°10'31.72"N

NT3

CCN Võ Cường

Hố ga của cống dẫn nước thải của  CCN Võ Cường

106° 2'37.06"E

21° 9'59.40"N

NT4

CCN Khắc Niệm

Tại hố ga nước thải tập chung trong CCN

106° 3'52.00"E

21° 9'32.00"N

NT5

CCN Hạp Lĩnh

Cống xả thải tập chung của CCN Hạp Lĩnh

106° 4'21.00"E

21° 8'51.00"N

 

     - Nước mặt: 11 mẫu nước mặt tại khu vực xung quanh 5 CCN đã được quan trắc vào ngày 29/8/2019. Phương pháp lẫy mẫu nước mặt được áp dụng theo TCVN 6663-6:2008 (ISO 5667-4:2005), TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4:1987), TCVN 6663-3:2016, TCVN 6663-1:2011. Các điểm lấy mẫu nước mặt khu vực xung quanh 5 CCN được thể hiện ở Bảng 2.

Bảng 2. Các điểm lấy mẫu nước mặt

Ký hiệu mẫu

CCN

Mô tả vị trí lấy mẫu

Kinh độ

Vĩ độ

NM

CCN Phong Khê I và II

Mẫu nước mặt đầu nguồn thải trên sông Ngũ Huyện Khê, không bị chịu tác động bởi nước thải sản xuất giấy Phong Khê, trước vị trí xả thải 50m

106° 1'8"E

21°10'34"N

NM1.1

CCN Phong Khê I

Sông Ngũ Huyện Khê cách điểm xả thải của CCN 50m theo hướng dòng chảy

106° 1'57.64"E

21°10'4.95"N

NM1.2

CCN Phong Khê I

Sông Ngũ Huyện Khê cách điểm xả thải của CCN 100m theo hướng dòng chảy

106° 1'53.33"E

21°10'3.92"N

NM2.1

CCN Phong Khê II

Sông Ngũ Huyện Khê cách điểm xả thải của CCN 50m theo hướng dòng chảy

106° 1'9.05"E

21°10'30.66"N

NM2.2

CCN Phong Khê II

Sông Ngũ Huyện Khê cách điểm xả thải của CCN 100m theo hướng dòng chảy

106° 1'9.91"E

21°10'30.66"N

NM3.1

CCN Võ Cường

Mương tiếp nhận nước thải của CCN Võ Cường

106° 2'42.17"E

21°10'7.90"N

NM3.2

CCN Võ Cường

Kênh tiếp nhận nước thải của CCN Võ Cường

106° 2'41.90"E

21°10'8.77"N

NM4.1

Cụm CN Khắc Niệm

Kênh tiếp nhận nước thải của CCN Khắc Niệm

106° 3'52.00"E

21° 9'31.00"N

NM4.2

Cụm CN Khắc Niệm

Hồ gần CCN Khắc Niệm

106° 4'0.71"E

21° 9'36.36"N

NM5.1

CCN Hạp Lĩnh

Ao tiếp nhận nước thải của CCN Hạp Lĩnh

106° 4'50.00"E

21° 8'52.00"N

NM5.2

CCN Hạp Lĩnh

Kênh tiếp nhận nước thải của CCN Hạp Lĩnh

106° 4'27.60"E

21° 8'57.72"N

 

     Vị trí các điểm lấy mẫu nước thải và nước mặt được thể hiện ở Hình 1.

 

Hình 1.Vị trí các điểm lấy mẫu nước thải và nước mặt

     Mẫu nước được bảo quản theo hướng dẫn của TCVN 6663 - 3: 2016 - Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu ngay tại hiện trường.

     2.2.2. Phương pháp phân tích mẫu

     - Nước thải: Các chỉ tiêu phân tích bao gồm: pH, TSS, COD, BOD5, Amoni (NH4+), Cl-, S2-, Cr (VI), Tổng N, Tổng P, Pb, Fe, Cu, Cd, Mn, Zn, Dầu mỡ khoáng, Coliform, được phân tích theo các phương pháp phân tích đang hiện hành tương ứng như sau: TCVN 6492:2011, TCVN 6625:2000, SMEWW 5220C:2012, TCVN 6001-1:2008, SMEWW 4500-NH3.B&F:2012, TCVN 6194:1996, SMEWW 4500-S2-.B&D:2012, TCVN 6658:2000, TCVN 6638:2000, TCVN 6202:2008, SMEWW 3113B:2017, SMEWW 3111B:2012, TCVN 6193:1996, SMEWW 3113B:2012, SMEWW 3111B:2012, SMEWW 3111B:2012, SMEWW 5520B&F:2012, TCVN 6187-2:1996.

     - Nước mặt: Các chỉ tiêu phân tích bao gồm: pH, DO, TDS, Độ đục, TSS, COD, BOD5, Amoni (NH4+), Cl-, NO2-, PO43-, Cr (VI), Pb, Fe, Cu, Dầu mỡ khoáng, Coliform, được phân tích theo các phương pháp phân tích đang hiện hành tương ứng như sau: TCVN 6492:2011, TCVN 7325:2004, CEMM-01, TCVN 6184:2008, TCVN 6625:2000, SMEWW 5220C:2012, TCVN 6001-1:2008, SMEWW 4500-NH3.B&F:2012, TCVN 6194:1996, TCVN 6178:1996, TCVN 6202:2008, TCVN 6658:2000, SMEWW 3113B:2017, SMEWW 3111B:2012, TCVN 6193:1996, SMEWW 5520B&F:2012, TCVN 6187-2:1996.

     2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

     Số liệu thô ban đầu được tính toán và biểu diễn trên các biểu đồ bằng phần mềm Excel.

     2.2.4. Phương pháp ma trận

     Nghiên cứu này xây dựng các ma trận là tập hợp các thông tin dưới dạng bảng, sắp xếp theo hàng ngang và cột dọc nhằm đánh giá áp lực và khả năng tác động đến môi trường nước mặt từ nước thải của các CCN trên địa bàn TP. Bắc Ninh. Các ma trận này minh họa những ảnh hưởng bởi hoạt động của từng cụm công nghiệp đơn lẻ, cũng như của tập hợp các cụm công nghiệp đến môi trường nước mặt nhằm xác định các tác động có thể và xác định xem các tác động này xảy ra tại khu vực CCN nào trên địa bàn TP. Bắc Ninh. 

     3. Kết quả và thảo luận

     3.1. Đánh giá chất lượng nước thải của các CCN

     TP. Bắc Ninh có 5 CCN với các ngành nghề khác nhau: 3 CCN đa nghề là CCN Võ Cường, CCN Khắc Niệm, CCN Hạp Lĩnh, và 2 CCN giấy là CCN Phong Khê I và CCN Phong Khê II. Hiện tại chỉ có 1 CCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung là CCN Phong Khê 1: Nhà máy xử lý nước thải Phong Khê. Nhà máy đã hoàn thành xây dựng xong giai đoạn 1 với công suất xử lý 5.000 m3/ngđ. Nguồn nước sau xử lý của nhà máy được dẫn ra sông Ngũ Huyện Khê (Theo Sở TN&MT tỉnh Bắc Ninh). Tuy nhiên, trong quá trình khảo sát thực tế, hệ thống xử lý nước thải này đang không hoạt động do thiếu vốn và nguồn lực, nước thải từ các hộ sản xuất vẫn chảy trực tiếp ra sông.

     Các thông số quan trắc nước thải tại các CCN bao gồm Độ pH, TSS, COD, BOD5, NH4+, Tổng N, Tổng P, Fe, Mn, Zn, Sunfua, CL-, Cr(VI), Dầu mỡ khoáng, Coliform. Các thông số này được lựa chọn dựa trên các tài liệu thu thập được về loại hình sản xuất của 5 CCN và đặc trưng thành phần nước thải của các loại hình sản xuất này.

     Kết quả quan trắc nước thải của 5 CCN cho thấy trong số 15 thông số quan trắc có 8 thông số có nồng độ vượt quy chuẩn, đó là TSS, COD, BOD5, NH4+, S2-, tổng P, Fe và Coliform (Biểu đồ 1-7). Đặc biệt nồng độ BOD5 của cả 5 CCN đều bằng (tại CCN Hạp Lĩnh) và vượt quy chuẩn cho phép trên 10 lần (tại các CCN còn lại). Nước thải của các CCN này chủ yếu là ô nhiễm hữu cơ.

     Trong 5 CCN thì CCN Võ Cường có nồng độ COD, BOD5 cao nhất, gấp quy chuẩn cho phép tương ứng là khoảng 27 và 38 lần. Nồng độ COD trong nước thải của CCN này cao hơn hẳn so với các CCN khác. Điều này có thể được lý giải là do CCN Võ Cường là CCN đa nghề với nhiều loại hình sản xuất, trong đó tồn tại một số cơ sở chế biến lâm sản, sản xuất đồ gỗ, sản xuất hàng may thêu, giặt công nghiệp với đặc trưng các chất hữu cơ khó phân hủy lớn, do vậy nồng độ COD trong nước thải của CCN này cao. Tương tự như vậy, Phong Khê I và Phong Khê II là 2 CCN sản xuất giấy với nguyên liệu đầu vào là gỗ và giấy tái chế nên nồng độ COD và BOD cũng cao.

     Kết quả quan trắc cũng cho thấy nồng độ NH4+, tổng P, và Coliform trong nước thải của CCN Khắc Niệm cao hơn hẳn so với các CCN khác. Điều này được giải thích là do đây là CCN đa nghề trong đó có các cơ sở chế biến nông sản, chế biến thực phẩm, chế biến nước hoa quả với đặc trưng nước thải hữu cơ dễ phân hủy nên nồng độ NH4+, tổng P, và Coliform trong nước thải của CCN này cao hơn hẳn so với các CCN khác như CCN Võ Cường không có loại hình chế biến thực phẩm.

 

Biểu đồ 1. Nồng độ TSS trong các mẫu nước thải

Biểu đồ 2. Nồng độ COD và BOD5 trong các mẫu nước thải

Biểu đồ 3. Nồng độ NH4+ trong các mẫu nước thải

Biểu đồ 4. Nồng độ S2- trong các mẫu nước thải

Biểu đồ 5. Nồng độ P trong các mẫu nước thải

Biểu đồ 6. Nồng độ Fe trong các mẫu nước thải

Biểu đồ 7. Hàm lượng Coliform trong các mẫu nước thải

     3.2. Đánh giá CLN mặt khu vực xung quanh các CCN

     Các thông số quan trắc nước mặt khu vực xung quanh các CCN bao gồm: pH; Oxy hòa tan; Dầu, mỡ khoáng; COD; BOD5; TDS; Coliform; Độ đục; TSS; Cr (VI); Clorua (Cl-); Pb; Fe; Cu; Nitrit (NO2-); Amoni (N-NH4+); Photphat (PO43-). Kết quả quan trắc nước mặt khu vực xung quanh 5 CCN cho thấy trong số 18 thông số quan trắc có 9 thông số có nồng độ không đạt quy chuẩn, đó là DO, TSS, COD, BOD5, NH4+, PO43-, Cr (VI), Fe và Coliform (Biểu đồ 8 - 16). Có thể thấy nước mặt tại đây chủ yếu là ô nhiễm hữu cơ. Ngoài ra, nước mặt tại đây cũng đã thấy có dấu hiệu của ô nhiễm kim loại, nồng độ Fe tại 9 trong số 11 điểm quan trắc nước mặt đã vượt quy chuẩn từ 1,15 đến 4,75 lần. Trong nước thải của 5 CCN đều thấy có xuất hiện Fe, đặc biệt là nước thải từ hai CCN Phong Khê I và Phong Khê II tại thời điểm quan trắc nồng độ sắt vượt quy chuẩn cho phép. Đây cũng được xem như là một áp lực lớn đối với môi trường nước mặt xung quanh vì các kim loại khi đưa vào môi trường nước sẽ không bị phân hủy mà tồn tại và tích lũy dần. Điều này cũng được thể hiện trong kết quả quan trắc nước mặt xung quanh các CCN, nồng độ Fe tại đa số các điểm quan trắc nước mặt đã vượt quy chuẩn do nồng độ Fe bị tích lũy dần sau hơn 10 năm hoạt động của các CCN này.

     Đặc biệt, nước mặt sông Ngũ Huyện Khê đã bị ảnh hưởng do nước thải từ các CCN này, nồng độ DO, TSS, COD, BOD5 tại các điểm lấy mẫu phía sau các nguồn xả thải ra sông (NM1.1, NM1.2, NM2.1, NM2.2) đã vượt quy chuẩn cho phép trong khi nồng độ các chất này tại điểm lấy mẫu phía trước nguồn xả thải (NM) đạt quy chuẩn.

 

Biểu đồ 8. Nồng độ DO trong các mẫu nước mặt

Biểu đồ 9. Nồng độ TSS trong các mẫu nước mặt

Biểu đồ 10. Nồng độ COD trong các mẫu nước mặt

Biểu đồ 11. Nồng độ BOD5 trong các mẫu nước mặt

Biểu đồ 12. Nồng độ NH4+ trong các mẫu nước mặt

Biểu đồ 13. Nồng độ PO43- trong các mẫu nước mặt

Biểu đồ 14. Nồng độ Cr (VI) trong các mẫu nước mặt

Biểu đồ 15. Nồng độ Fe trong các mẫu nước mặt

Biểu đồ 16. Hàm lượng Coliform trong các mẫu nước mặt

     3.3. Ma trận đánh giá áp lực từ nước thải của các CCN lên môi trường nước mặt

     3.3.1. Cơ sở để xây dựng ma trận

     Để đánh giá tác động của chất thải lỏng đến môi trường nước, dựa vào kết quả quan trắc nước thải và nước mặt tiến hành đánh giá, nhận xét số lượng các chỉ tiêu vượt chuẩn, mức độ vượt quy chuẩn cho phép của từng chỉ tiêu, từ đó xây dựng ma trận đánh giá tác động đến môi trường nước mặt và nguy cơ tác động từ nước thải của từng CCN.

     Cơ sở để đánh giá tác động ô nhiễm lên nguồn nước mặt ở mức cao, vừa, thấp là dựa vào số lượng các chỉ tiêu vượt chuẩn, mức độ vượt quy chuẩn cho phép của từng chỉ tiêu trong chuỗi số liệu kết quả quan trắc nước thải và nước mặt. Nhìn chung, nếu trong nước thải hoặc nước mặt có từ 5 thông số trở lên vượt quy chuẩn Việt Nam (QCVN) và có thông số với mức độ vượt chuẩn từ 2 lần trở lên sẽ được đánh giá là có tác động ở mức cao. Nếu trong nước thải hoặc nước mặt có từ 2 - 4 thông số vượt QCVN và mức vượt chuẩn của các thông số này nhỏ hơn 2 lần thì sẽ được đánh giá có tác động ở mức vừa. Còn trong trường hợp nước thải hoặc nước mặt có dưới 2 thông số vượt QCVN và mức vượt chuẩn của các thông số này nhỏ hơn 1,5 lần thì sẽ được đánh giá có tác động ở mức thấp.

     (1). Khu vực CCN Võ Cường: Môi trường nước mặt tại đây đã bị tác động do nước thải của CCN Võ Cường.

     - Nước thải của CCN Võ Cường có nhiều chỉ tiêu vượt quy chuẩn cho phép (QCCP) như TSS vượt QCCP khoảng 1,2 lần, BOD5 vượt QCCP khoảng 38 – 50,6 lần, COD vượt khoảng 27,2 - 30,7 lần, Sunfua vượt QCCP khoảng 6 lần, Coliform vượt khoảng 1,2 lần. Do vậy có thể nói nguy cơ tác động của nước thải này đến môi trường nước mặt và nước ngầm là cao.

     - Nước mặt khu vực CCN Võ Cường đã bị ô nhiễm các chỉ tiêu: TSS vượt QCCP khoảng 2 lần, BOD5 vượt QCCP khoảng 2 lần, COD vượt khoảng 1,7 lần, NH4+ vượt QCCP khoảng 8 lần, Fe vượt QCCP khoảng 1,6 lần. Do vậy, có thể nói nước mặt ở đây đã bị tác động ở mức cao.

     (2). Khu vực CCN Khắc Niệm: Môi trường nước mặt tại đây đã bị tác động do nước thải của CCN Khắc Niệm.

     - Nước thải của CCN Khắc Niệm có nhiều chỉ tiêu vượt QCCP như: TSS vượt QCCP khoảng 1,4 lần, BOD5 vượt QCCP khoảng 11,1 – 12 lần, COD vượt khoảng 6,7 - 8,2 lần, NH4+ vượt QCCP khoảng 2 lần, P vượt khoảng 1,6 lần, Sunfua vượt QCCP khoảng 10 lần, Coliform vượt khoảng 1,3 lần. Do vậy có thể nói nguy cơ tác động của nước thải này đến môi trường nước mặt và nước ngầm là cao.

     - Nước mặt khu vực CCN Khắc Niệm đã bị ô nhiễm các chỉ tiêu: TSS vượt QCCP khoảng 2 lần, NH4+ vượt QCCP khoảng 7 lần, Fe vượt khoảng 1,2 lần. Do vậy, có thể nói nước mặt ở đây đã bị tác động ở mức cao.

     (3). Khu vực CCN Hạp Lĩnh: Môi trường nước mặt tại đây đã bị tác động do nước thải của CCN Hạp Lĩnh.

     - Nước thải của CCN Hạp Lĩnh có nhiều chỉ tiêu vượt QCCP như: TSS vượt QCCP khoảng 1,5 lần, NH4+ vượt QCCP khoảng 1,2 lần, Coliform vượt khoảng 1,6 lần. Do vậy có thể nói nguy cơ tác động của nước thải này đến môi trường nước mặt và nước ngầm là ở mức vừa.

     - Nước mặt khu vực CCN Hạp Lĩnh đã bị ô nhiễm các chỉ tiêu: TSS vượt QCCP khoảng 3,5 lần, BOD5 vượt QCCP khoảng 6 lần, COD vượt khoảng 5 lần, NH4+ vượt QCCP khoảng 13 lần, PO43- vượt QCCP khoảng hơn 2 lần, Coliform vượt khoảng 1,4 lần. Ngoài ra, DO trong nước mặt thấp hơn 4 mg/l theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B1. Do vậy, có thể nói nước mặt ở đây đã bị tác động ở mức cao.

     (4). Khu vực CCN Phong Khê I: Môi trường nước mặt tại đây đã bị tác động do nước thải của CCN Phong Khê I.

     - Nước thải của CCN Phong Khê I có nhiều chỉ tiêu vượt QCCP như: TSS vượt QCCP khoảng 10 lần, BOD5 vượt QCCP khoảng 15 - 21,2 lần, COD vượt khoảng 10,2 - 13,3 lần, Fe vượt khoảng 1,4 - 1,6 lần, Sunfua vượt QCCP khoảng 15,9 - 48,2 lần. Do vậy có thể nói nguy cơ tác động của nước thải này đến môi trường nước mặt và nước ngầm là cao.

     - Nước mặt khu vực CCN Phong Khê I đã bị ô nhiễm các chỉ tiêu: TSS vượt QCCP khoảng 8 lần, BOD5 vượt QCCP khoảng 31,9 - 54,9 lần, COD vượt khoảng 29,7 – 50 lần, NH4+ vượt QCCP khoảng 5 lần, Fe vượt khoảng 4 lần. Ngoài ra, DO trong nước mặt rất thấp (khoảng 2 mg/l). Do vậy, có thể nói nước mặt ở đây đã bị tác động ở mức cao.

     (5). Khu vực CCN Phong Khê II: Môi trường nước mặt tại đây đã bị tác động do nước thải của CCN Phong Khê II.

     - Nước thải của CCN Phong Khê II có nhiều chỉ tiêu vượt QCCP như: TSS vượt QCCP khoảng 10 lần, BOD5 vượt QCCP khoảng 15 - 21,2 lần, COD vượt khoảng 10,2 - 13,3 lần, Fe vượt khoảng 1,4 - 1,6 lần, Sunfua vượt QCCP khoảng 15,9 - 48,2 lần. Do vậy, có thể nói nguy cơ tác động của nước thải này đến môi trường nước mặt và nước ngầm là cao.

     - Nước mặt khu vực CCN Phong Khê II đã bị ô nhiễm các chỉ tiêu: TSS vượt QCCP khoảng 9 lần, BOD5 vượt QCCP khoảng 31,9 - 54,9 lần, COD vượt khoảng 29,7 - 50 lần, NH4+ vượt QCCP khoảng 6 lần, Fe vượt khoảng 4 lần. Ngoài ra, DO trong nước mặt rất thấp (khoảng 3 mg/l). Do vậy, có thể nói nước mặt ở đây đã bị tác động ở mức cao.

     3.3.2. Ma trận đánh giá áp lực từ nước thải của các CCN lên môi trường nước mặt

     Từ các cơ sở được phân tích trong phần 3.3.1 ở trên, ma trận đánh giá áp lực từ nước thải của các CCN ở thành phố Bắc Ninh lên môi trường nước mặt khu vực xung quanh đã được xây dựng (Bảng 3). Có thể thấy, môi trường nước mặt khu vực xung quanh đang chịu áp lực và tác động lớn từ nước thải của các CCN tại TP. Bắc Ninh.

Bảng 3. Ma trận đánh giá áp lực từ nước thải của các CCN lên môi trường nước mặt

STT

Tên cụm

Nước thải

Nước mặt

Tác động

Mức độ tác động

Tác động

Mức độ tác động

1

Võ Cường

+

3

+

3

2

Khắc Niệm

+

3

+

3

3

Hạp Lĩnh

+

2

+

3

4

Phong Khê I

+

3

+

3

5

Phong Khê II

+

3

+

3

Ghi chú:      + : Có tác động               Mức độ tác động: 1: Tác động thấp

                             - : Không tác động                                      2: Tác động vừa

                                                                            3: Tác động cao

     4. Kết luận

     Kết quả phân tích nước thải của 5 CCN cho thấy, có 8 trong số 15 thông số đã chạm ngưỡng và vượt quá tiêu chuẩn thải theo cột B (nước thải công nghiệp khi xả vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt) của QCVN 40:2011/BTNMT. Nước thải của các CCN này chủ yếu là ô nhiễm hữu cơ. Nồng độ BOD5 của cả 5 CCN đều bằng (tại CCN Hạp Lĩnh) và vượt quy chuẩn cho phép trên 10 lần (tại các CCN còn lại). Trong 5 CCN thì CCN Võ Cường có nồng độ COD, BOD5 cao nhất, gấp quy chuẩn cho phép tương ứng là khoảng 27 và 38 lần.

     Quan trắc CLN mặt khu xung quanh các CCN nhận thấy CLN mặt vào thời điểm lấy mẫu có dấu hiệu bị ô nhiễm các thành phần dinh dưỡng (BOD5, NH4+, PO43-, Coliform,…) và các kim loại Cr (VI), Fe. Đặc biệt, nước mặt sông Ngũ Huyện Khê đã bị ảnh hưởng do nước thải từ các CCN này, nồng độ DO, TSS, COD, BOD5 tại các điểm lấy mẫu phía sau các nguồn xả thải ra sông đã vượt QCCP trong khi nồng độ các chất này tại điểm lấy mẫu phía trước nguồn xả thải đạt quy chuẩn.

     Ma trận đánh giá áp lực từ nước thải của các CCN ở TP. Bắc Ninh lên môi trường nước mặt khu vực xung quanh đã được xây dựng dựa trên cơ sở về số lượng các chỉ tiêu vượt chuẩn, mức độ vượt QCCP của từng chỉ tiêu. Có thể thấy, môi trường nước mặt khu vực xung quanh đang chịu áp lực và tác động lớn từ nước thải của các CCN tại TP. Bắc Ninh.

Phạm Thị Thu Hà1, Đoàn Thị Nhật Minh1, Đặng Thị Hải Linh1, Ngô Ngọc Anh2, Dương Ngọc Bách2

1Khoa Môi Trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội

2Trung tâm Nghiên cứu Quan trắc và Mô hình hóa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội

(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường, số Chuyên đề Tiếng việt 2/2020)

     Lời cảm ơn: Các tác giả xin chân thành cảm ơn sự tài trợ kinh phí từ đề tài cấp cơ sở TN.19.16 của Trường đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội để thu thập tài liệu và thực hiện quan trắc lấy số liệu phục vụ cho nghiên cứu.

     TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Cục Quản lý Tài nguyên nước, BộTN&MT, 2015. Tài nguyên nước Việt Nam - Những vấn đề đặt ra đối với việc tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tài nguyên nước.
  2. QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
  3. QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
  4. Sở TN&MT tỉnh Bắc Ninh, tháng 6 năm 2015. Báo cáo hiện trạng môi trường 5 năm tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2015.
  5. Sở TN&MT tỉnh Bắc Ninh, tháng 8/2016. Báo cáo tình hình thực hiện công tác BVMT CCN.
  6. The United Nations environment Programme (UNEP), 2016. A Snapshot of the World’s Water Quality: Towards a global assessment.
  7. WWAP (United Nations World Water Assessment Programme), 2016. The United Nations World Water Development Report 2016: Water and jobs. Paris, 2016.
  8. WWAP (United Nations World Water Assessment Programme), 2017. The United Nations World Water Development Report 2017: Wastewater, An untapped resource. Paris, UNESCO.

 

RESEARCH ON PRESSURE ASSESSMENT OF WASTEWATER FROM INDUSTRIAL CLUSTERS TO SURFACE WATER ENVIRONMENT IN BAC NINH CITY

Pham Thi Thu Ha1*, Đoan Thi Nhat Minh1, Đang Thi Hai Linh1, Ngo Ngoc Anh2, Duong Ngoc Bach2

1Faculty of Environmental Sciences, VNU University of Science

2Research Center for Environmental Monitoring and Modeling, VNU University of Science

     ABSTRACT: The study aimed to assess the impact of wastewater from industrial clusters (ICs) on the quality of surface water in Bac Ninh city. 6 wastewater samples of 5 ICs and 11 surface water samples in the study area were taken and analyzed. The research results show that surface water quality has been affected by wastewater from ICs. Among 15 monitored parameters of wastewater, there were 8 parameters with concentrations exceeding the standard threshold, namely TSS, COD, BOD5, NH4+, S2-, total P, Fe and Coliform. The surface water here has also been polluted, among 18 monitored parameters, there were 9 parameters whose concentrations did not meet the water quality standards, including DO, TSS, COD, BOD5, NH4+, PO43-, Cr (VI), Fe and Coliform. Especially, the surface water of Ngu Huyen Khe River has been affected by the wastewater from these ICs. The concentrations of DO, TSS, COD, BOD5 at sampling points in downstream of discharging sources have exceeded the standards, while the concentrations of these parameters at the sampling point in upstream of the discharging source meet the standards. A matrix to assess the pressure from wastewater of ICs to surface water environment has also been developed. It can be said that the surface water environment in the surrounding area is under great pressure and impact from the wastewater of ICs in Bac Ninh city.

     Keywords: Industrial cluster, wastewater, surface water quality, Bac Ninh city

 

 

 

Ý kiến của bạn