16/01/2015
TTX được coi là một con đường phù hợp nhất để phát triển bền vững mà nhiều nước trên thế giới đang theo đuổi, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, việc đo đạc, đánh giá thực hiện TTX là một tiến trình đa dạng và phức tạp. Bài viết tổng hợp các vấn đề thực tiễn trên thế giới về nội dung và các Chỉ số đánh giá giám sát TTX của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là các quốc gia thuộc Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD) theo các nội dung về Hiệu suất TN&MT; Nền tảng tài sản thiên nhiên; Chất lượng cuộc sống về môi trường; Cơ hội kinh tế và phản hồi chính sách. Trên cơ sở xem xét mục tiêu và nội dung thực hiện chiến lược TTX của Việt Nam và những kinh nghiệm trên thế giới, một bộ Chỉ số/chỉ tiêu và một quy trình đánh giá giám sát thực hiện TTX cho Việt Nam đã được đề xuất.
Thực tiễn công tác đánh giá TTX trên thế giới
Nội hàm của TTX và việc đánh giá, đo đạc TTX
Có nhiều định nghĩa về TTX, nhưng chung quy lại đó là sự tăng trưởng hiệu quả trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tăng trưởng sạch, không gây ô nhiễm môi trường, có sức chống chịu, đặc biệt trong bối cảnh BĐKH, hay nói cách khác là sự tăng trưởng nhằm mục đích cải thiện phúc lợi của con người và bình đẳng xã hội, trong khi giảm đáng kể rủi ro môi trường và sự khan hiếm tài nguyên thiên nhiên, đồng thời đảm bảo tài sản thiên nhiên được sử dụng bền vững và tiếp tục cung cấp các hàng hóa, dịch vụ môi trường phục vụ cho quá trình tăng trưởng đó.
Hơn nữa, Ngân hàng Thế giới đã xây dựng Khung phân tích TTX và nhấn mạnh nội dung chính của TTX, bao gồm vốn con người, vốn thiên nhiên và vai trò của đổi mới công nghệ. Tổ chức Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) đã khẳng định vai trò của việc đo đạc những tiến bộ của TTX và đề xuất cách đo đạc kinh tế xanh/TTX thông qua sử dụng cách tiếp cận mô hình: Động lực - áp lực - hiện trạng - tác động - đáp ứng (DPSIR) để xây dựng những tiêu chí đánh giá, đặc biệt tập trung vào nội dung về sử dụng tài nguyên thiên nhiên, năng lượng và phát thải khí nhà kính.
Một số tổ chức quốc tế đã sử dụng Chỉ số TTX/kinh tế xanh trong mô hình phát triển như sau:
Đầu vào: Nền tảng tài sản nhiên nhiên: Vốn thiên nhiên cung cấp cả hai dịch vụ (cả dịch vụ của bể chứa ô nhiễm) và tài nguyên thiên nhiên, tạo thành đầu vào quan trọng trong quá trình sản xuất, trực tiếp ảnh hưởng đến phúc lợi của con người.
Sản xuất: Cường độ/năng suất: Hợp phần này bao gồm các biện pháp tập trung vào “năng suất” có mối quan hệ tới môi trường, hoặc ngược lại, đó là “cường độ”. Chỉ số TTX/kinh tế xanh có thể đo lường sự tiến bộ trong sản xuất và tiêu thụ nhiều hơn nữa trong khi sử dụng ít dịch vụ môi trường và tài nguyên thiên nhiên hơn bằng cách liên hệ một số lượng giải pháp của hoạt động kinh tế (GDP, giá trị gia tăng, hoặc tiêu thụ) với số lượng các dịch vụ môi trường hoặc đầu vào tài nguyên thiên nhiên.
Sản phẩm đầu ra: Vật chất và phúc lợi phi vật chất: Sản phẩm đầu ra đề cập đến một khái niệm rộng về phúc lợi, những khía cạnh mà thường không được xem xét bằng các thước đo kinh tế vĩ mô thông thường thông qua các chỉ số liên quan tới chất lượng môi trường của cuộc sống.
Xây dựng bộ Chỉ số đánh giá giám sát TTX
Cũng giống như xây dựng các Chỉ số đánh giá phát triển bền vững, Tổ chức Liên hợp quốc đã đề xuất bộ Chỉ số đo đạc những vốn kinh tế, tự nhiên, xã hội, vốn con người và vốn sản xuất. Nhiều tổ chức quốc tế đã thảo luận về khả năng và cách thức đánh giá hay “đo đạc” TTX trong khuôn khổ phát triển bền vững và Tổ chức OECD đã đề xuất 4 nội dung đánh giá giám sát TTX, bao gồm: Hiệu suất TN&MT; Nền tảng tài sản thiên nhiên; Chất lượng cuộc sống về môi trường; Cơ hội kinh tế và phản hồi chính sách, đồng thời cũng đề xuất bộ Chỉ số tương ứng với các nội dung trên (hình 2.1). Đây là cơ sở và nguyên tắc để các quốc gia xây dựng bộ chỉ số đánh giá TTX cho quốc gia mình.
Nguồn: OECD, 2011b.
Bảng 1. So sánh nội dung đánh giá TTX của Tổ chức OECD với nội dung thực hiện Chiến lược TTX của Việt Nam
STT |
Nội dung đánh giá của Tổ chức OECD |
Nội dung đề xuất của Việt Nam |
1 |
Hiệu suất TN&MT |
Giảm cường độ phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo |
2 |
Nền tảng tài sản thiên nhiên |
Xanh hóa sản xuất, đặc biệt chú trọng tới sử dụng tiết kiệm và hiệu quả và tài nguyên thiên nhiên, khuyến khích sản xuất và công nghệ thân thiện với môi trường |
3 |
Chất lượng cuộc sống về môi trường |
Xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững, gắn với nâng cao chất lượng sống về môi trường ở vùng đô thị và nông thôn và nâng cao nhận thức về môi trường và phát triển bền vững |
4 |
Cơ hội kinh tế và phản hồi chính sách |
(Không được đề cập một cách rõ nét) |
So sánh Bộ Chỉ tiêu giám sát phát triển bền vững của Việt Nam với những Chỉ số giám sát sự tiến bộ về TTX do OECD đề xuất, cho thấy: Hiệu suất môi trường và tài nguyên: 5 chỉ tiêu; Nền tảng tài sản thiên nhiên: 4 chỉ tiêu; Chất lượng cuộc sống về môi trường: 1 chỉ tiêu. Đây có thể được coi là những chỉ tiêu cốt lõi nhất có thể được sử dụng trong quá trình đánh giá, giám sát thực hiện TTX ở Việt Nam (bảng 2). Trong quá trình giám sát thực hiện TTX, những chỉ tiêu cụ thể có thể được đề xuất từ những chỉ số sẵn có hoặc xây dựng mới đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.
Đề xuất quy trình giám sát thực hiện TTX ở Việt Nam
Bảng 2. Đề xuất một số Chỉ số/chỉ tiêu chính nhằm giám sát TTX theo những chủ đề của Tổ chức OECD
STT |
Nội dung chính |
Chủ đề |
Chỉ số đề xuất chính |
1 |
Hiệu suất tài nguyên và môi trường |
+ Hiệu suất các bon và năng lượng + Hiệu suất tài nguyên: nguyên vật liệu, dinh dưỡng, nước + Hiệu suất đa yếu tố |
1. GDP xanh 2. Mức giảm tiêu hao năng lượng để sản xuất ra một đơn vị GDP (%) 3. Tỷ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu sử dụng năng lượng (%) 4. Tỷ lệ các đô thị khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng (%) 5. Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật kỹ thuật quốc gia tương ứng (%) |
2 |
Nền tảng tài sản thiên nhiên |
+ Nguồn dự trữ tài nguyên tái tạo: nước, đất, rừng, thủy sản + Nguồn dự trữ tài nguyên không tái tạo: khoáng sản + Đa dạng sinh học và hệ sinh thái |
1. Tỷ lệ che phủ rừng (%) 2. Diện tích đất bị thoái hóa 3. Mức giảm lượng nước ngầm, nước mặt (m3/người/năm) 4. Tỷ lệ đất được bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học (%) |
3 |
Chất lượng cuộc sống về môi trường |
+ Sức khỏe và rủi ro môi trường + Dịch vụ và tiện nghi môi trường |
Tỷ lệ ngày có nồng độ các chất độc hại trong không khí vượt quá tiêu chuẩn cho phép (%)
|
Dựa trên kinh nghiệm các tổ chức quốc gia và các quốc gia thực hiện giám sát tiến bộ trong TTX và tham khảo Quy trình giám sát/quan trắc đa dạng sinh học, một quy trình giám sát thực hiện TTX sử dụng Chỉ số được đề xuất như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu giám sát TTX: Được xác định từ Chiến lược quốc gia TTX cho cấp độ quốc gia và từ Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược TTX cho các Bộ, ngành và địa phương.
Bước 2: Xác định nội dung giám sát TTX: Xác định từ Chiến lược quốc gia TTX cho cấp độ quốc gia và từ Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược TTX cho các Bộ, ngành và địa phương.
Bước 3: Xây dựng bộ Chỉ số/chỉ tiêu giám sát TTX: Trước mắt, bộ Chỉ số/chỉ tiêu giám sát TTX được lựa chọn từ những bộ Chỉ tiêu chính thức của Việt Nam đã được Chính phủ và các Bộ, ngành ban hành, như Chỉ tiêu giám sát thực hiện phát triển bền vững giai đoạn 2011-2020 và từ Bộ Chỉ tiêu thống kê quốc gia, Bộ Chỉ tiêu thống kê ngành TN&MT, ngành lâm nghiệp... Sau đó xây dựng một số Chỉ số/chỉ tiêu giám sát mới hiện nay chưa có trong hệ thống các Chỉ số/chỉ tiêu hiện hành.
Bước 4: Tính toán theo các bộ Chỉ số/chỉ tiêu giám sát TTX đã được lựa chọn: Phương pháp tính toán các Chỉ số/chỉ tiêu cần được tuân thủ nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin.
Bước 5: Đánh giá những kết quả tính toán theo những nội dung và mục tiêu giám sát được đặt ra: Những kết quả này là cơ sở quan trọng điều chỉnh những chính sách có liên quan nhằm thực hiện tốt Chiến lược TTX đã được ban hành.
Bước 6: Điều chỉnh mục tiêu, nội dung, Chỉ số/chỉ tiêu giám sát TTX để đáp ứng nhu cầu thực tiễn đang đặt ra: Trong quá trình thực hiện TTX, những nhu cầu mới có thể nảy sinh từ thực tế, nên những điều chỉnh này sẽ đảm bảo đáp ứng cao nhất những nhu cầu này.
Kết luận
TTX là một Chiến lược lớn trên thế giới theo hướng thúc đẩy mô hình phát triển kinh tế thân thiện với môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm ô nhiễm môi trường và nâng cao sức chống chịu trước tác động của BĐKH. Nhận thức được tầm quan trọng này, Việt Nam đã xây dựng Chiến lược quốc gia TTX và đang tích cực thúc đẩy các hoạt động tiếp theo nhằm thực hiện tiến trình phát triển của đất nước.
Thông qua xem xét và tham khảo kinh nghiệm quốc tế trong việc xây dựng khuôn khổ đánh giá TTX theo các nội dung về Hiệu suất TN&MT; Nền tảng tài sản thiên nhiên; Chất lượng cuộc sống về môi trường; Cơ hội kinh tế và phản hồi chính sách, 10 chỉ số trong Bộ chỉ tiêu giám sát phát triển bền vững đã được đề xuất để giám sát TTX ở Việt Nam, qua đó, Quy trình 6 bước giám sát thực hiện TTX cũng được đề xuất.
TS. Võ Thanh Sơn
Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường
Đại học Quốc gia Hà Nội
Nguồn: Số Chuyên đề Tăng trưởng xanh, Tạp chí Môi trường 2014