Banner trang chủ
Thứ Sáu, ngày 01/11/2024

Lấy ý kiến góp ý Dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải

02/01/2024

    Bộ Tài chính đang thực hiện lấy ý kiến góp ý Dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định phí BVMT đối với khí thải, trong đó, xác định mức phí cố định để xác định phí mà người nộp phí phải nộp là 3.000.000đ/năm.

    Theo đó, đối tượng chịu phí BVMT và người nộp phí BVMT đối với khí thải theo quy định tại Dự thảo là bụi, khí thải công nghiệp xả ra môi trường của các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại cột (2), Phụ lục XXIX, ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/1/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BVMT và được cấp Giấy phép môi trường hoặc Giấy phép môi trường thành phần. Sở TN&MT, Phòng TN&MT cấp huyện thực hiện thu phí BVMT đối với khí thải của các cơ sở xả khí thải trên địa bàn quản lý.

    Theo Bộ Tài chính, hiện ô nhiễm môi trường không khí, nhất là tại các đô thị lớn đang có xu hướng ngày càng gia tăng, có thời điểm chất lượng ô nhiễm môi trường không khí ở mức báo động. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do hoạt động xả khí thải của các cơ sở xả thải và phương tiện giao thông vận tải.

Ảnh minh họa

    Trên cả nước có khoảng 5,1 triệu xe ô tô và số lượng lớn xe máy đang lưu hành và có hàng chục khu tổ hợp, liên hợp trong đó tập trung nhiều dự án, loại hình sản xuất bauxite, gang thép, lọc hóa dầu, trung tâm điện lực, hàng ngày xả thải khối lượng lớn khí thải công nghiệp; có gần 120.000 cơ sở sản xuất công nghiệp, trong đó có 138 cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 1/10/2013 của TTgCP phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020, chưa hoàn thành xử lý triệt để. Các cơ sở này phát sinh khối lượng lớn khí thải công nghiệp, bụi thải, tác động xấu đến môi trường. Vì vậy, việc xây dựng Nghị định phí BVMT quy định đối với khí thải là cần thiết, nhằm thể chế hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước, xây dựng hệ thống pháp luật phí đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tiễn BVMT và nhằm từng bước nâng cao ý thức BVMT của tổ chức, cá nhân xả thải và toàn xã hội.

    Về mức phí phải nộp, Dự thảo Nghị định xác định:

    Đối với cơ sở xả khí thải không thuộc diện phải quan trắc khí thải: Người nộp phí phải nộp phí cố định là (3.000.000 đồng/năm).

    Trường hợp cơ sở xả khí thải mới đi vào hoạt động từ khi Nghị định có hiệu lực thi hành hoặc cơ sở xả khí thải đang hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: Số phí phải nộp = f/12 x thời gian tính phí (tháng). Trong đó, thời gian tính phí là thời gian kể từ tháng tiếp theo của tháng Nghị định này có hiệu lực thi hành (áp dụng đối với cơ sở xả khí thải đang hoạt động) hoặc tháng bắt đầu hoạt động (áp dụng đối với cơ sở xả khí thải mới hoạt động từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành) đến hết quý hoặc hết năm

    Đối với cơ sở xả khí thải thuộc đối tượng phải quan trắc khí thải: Phí BVMT đối với khí thải phải nộp trong kỳ nộp phí được tính theo công thức sau: F = f + C. Trong đó: F là tổng số phí phải nộp trong kỳ nộp phí (quý hoặc năm); f là phí cố định quy định (quý hoặc năm); C là phí biến đổi, tính theo quý.

    Phí biến đổi của cơ sở xả khí thải là tổng số phí biến đổi được xác định tại mỗi điểm xả khí thải.

    Phí biến đổi (C) tại mỗi điểm xả khí thải bằng tổng số phí biến đổi của các chất gây ô nhiễm môi trường có trong khí thải và được xác định theo công thức:

    C = CBụi + CSOx + CNOx + CCO.

    Mức thu phí biến đổi của các chất gây ô nhiễm môi trường có trong khí thải như sau:

Số TT

Chất gây ô nhiễm môi trường

Mức thu phí (đồng/tấn)

1

Bụi

800

2

NOx (gồm NOvà NO)

800

3

SOx

700

4

CO

500

    Việc ban hành Nghị định quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải nhằm mục đích thể chế hóa chủ trương của Đảng, Nhà nước về BVMT không khí; Nâng cao ý thức, trách nhiệm BVMT của các tổ chức, cá nhân xả thải gây ô nhiễm môi trường không khí và của toàn xã hội; Bảo đảm chính sách phí BVMT đối với khí thải công khai, minh bạch, khả thi và phù hợp với thực tế, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp và cơ quan thuế trong thực hiện chính sách phí BVMT...

    Chi tiết dự thảo Nghị định xem tại đây./.

An Bình

Ý kiến của bạn