02/04/2015
Căn cứ ban hành quyết định
Luật BVMT năm 2014 đã có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015, trong đó tại Điều 76 quy định các nội dung về BVMT trong nhập khẩu phế liệu. Theo đó, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phải đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 76 và phế liệu nhập khẩu phải đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 76 tức là phải thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ quy định và phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường do Bộ TN&MT quy định. Trên cơ sở đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1338/QĐ-TTg ngày 11/8/2014 về việc ban hành danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 7. Trong đó, giao Bộ TN&MT chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài.
Liên quan đến hoạt động quản lý, BVMT trong kinh doanh, nhập khẩu phế liệu, Luật BVMT 2005 và các văn bản hướng dẫn Luật đã đóng vai trò tích cực trong công tác quản lý nhà nước về BVMT và bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về BVMT trong hoạt động này. Tuy nhiên, một trong những khó khăn nảy sinh là việc áp dụng các quy định về BVMT trong việc mua, bán phế liệu đối với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan với các doanh nghiệp bên ngoài.
Mặt khác, tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã dẫn đến việc gia tăng nhu cầu về nguyên liệu sản xuất, cùng với việc đẩy mạnh công nghệ sản xuất, tái chế nên nhu cầu nhập khẩu phế liệu vào Việt Nam trong những năm gần đây có xu hướng tăng cả về số lượng cũng như chủng loại. Theo đó, rủi ro môi trường từ hoạt động nhập khẩu phế liệu cũng gia tăng. Luật BVMT năm 2014 được ban hành đã quy định cụ thể về yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân nhập khập khẩu phế liệu, trách nhiệm ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu và sẽ được Bộ TN&MT xây dựng quy định hướng dẫn thực hiện trong dự thảo Nghị định về quản lý chất thải và phế liệu. Đồng thời, Luật BVMT năm 2014 cũng quy định thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài và giao TN&MT xây dựng hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu.
Luật BVMT năm 2014 đã quy định cụ thể yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân
nhập khẩu phế liệu, trách nhiệm ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu
Như vậy, việc ban hành Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất là cần thiết đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế và BVMT.
Nội dung cơ bản của Quyết định
Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất gồm có 5 Điều và 1 Phụ lục:
- Điều 1 ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất.
- Điều 2 quy định về đối tượng được điều chỉnh bởi Quyết định này chỉ bao gồm 36 loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài để phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất ở trong nước và không áp dụng đối với hoạt động tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh phế liệu qua lãnh thổ Việt Nam.
- Điều 3 quy định về trách nhiệm của Bộ TN&MT chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với 36 loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất.
- Điều 4 quy định về hiệu lực thi hành của Quyết định từ ngày 5/2/2015.
- Điều 5 quy định về trách nhiệm của Bộ TN&MT hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
- Phụ lục kèm theo Quyết định là Danh mục 36 loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất và mã hàng nhập khẩu (mã HS) theo quy định của Bộ Tài chính ban hành Biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế.
Kết luận
Để đảm bảo hạn chế các rủi ro về môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu, Bộ TN&MT đã đề nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ TN&MT phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài chính thường xuyên rà soát, nghiên cứu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung một số loại phế liệu có giá trị kinh tế khi tái chế, tái sử dụng và ít gây tác động xấu tới môi trường.
Cùng với việc ban hành Quyết định này, hệ thống các quy định về BVMT trong nhập khẩu phế liệu đã được hình thành và có sự khác biệt đáng kể so với hệ thống các quy định theo Luật BVMT 2005, nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, BVMT trong hoạt động nhập khẩu phế liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho nhu cầu nguyên liệu sản xuất của doanh nghiệp. Ngoài ra, các quy định liên quan đến BVMT trong hoạt động nhập khẩu phế liệu theo quy định tại Luật BVMT năm 2014 là phù hợp với các quy định, điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, đặc biệt là các quy định này hỗ trợ hiệu quả cho việc thực hiện Công ước Basel về vận chuyển chất thải xuyên biên giới.
Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất
(Theo Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ)
Số TT |
Tên phế liệu |
Mã HS |
||
1 |
Thạch cao. |
2520 |
10 |
00 |
2 |
Xỉ hạt nhỏ (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép. |
2618 |
00 |
00 |
3 |
Các nguyên tố hóa học đã được kích tạp dùng trong điện tử, ở dạng đĩa, tấm mỏng, hoặc các dạng tương tự. |
3818 |
00 |
00 |
4 |
Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ polyme etylen (PE): Dạng xốp, không cứng. |
3915 |
10 |
10 |
5 |
Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ polyme etylen (PE): Loại khác. |
3915 |
10 |
90 |
6 |
Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ polyme styren (PS): Dạng xốp, không cứng. |
3915 |
20 |
10 |
7 |
Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ polyme styren (PS): Loại khác. |
3915 |
20 |
90 |
8 |
Phế liệu và mảnh vụn của plastic (nhựa) từ polyme vinyl clorua (PVC): Dạng xốp, không cứng. |
3915 |
30 |
10 |
9 |
Phế liệu và mảnh vụn của plastic (nhựa) từ polyme vinyl clorua (PVC): Loại khác. |
3915 |
30 |
90 |
10 |
Phế liệu và mẩu vụn từ plastic (nhựa) khác. |
3915 |
90 |
00 |
11 |
Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng. |
4707 |
10 |
00 |
12 |
Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ. |
4707 |
20 |
00 |
13 |
Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ, giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương tự). |
4707 |
30 |
00 |
14 |
Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Loại khác, kể cả phế liệu và vụn thừa chưa phân loại. |
4707 |
90 |
00 |
15 |
Tơ tằm phế liệu (kể cả kén không thích hợp để quay tơ, xơ sợi phế liệu và xơ sợi tái chế). |
5003 |
00 |
00 |
16 |
Thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác; thủy tinh ở dạng khối. |
7001 |
00 |
00 |
17 |
Phế liệu và mảnh vụn của gang. |
7204 |
10 |
00 |
18 |
Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: bằng thép không gỉ. |
7204 |
21 |
00 |
19 |
Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Loại khác (khác với loại bằng thép không gỉ). |
7204 |
29 |
00 |
20 |
Phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc. |
7204 |
30 |
00 |
21 |
Phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép: Phoi tiện, phoi bào, mảnh vỡ, vảy cán, phoi cắt và bavia, chưa được ép thành khối hay đóng thành kiện, bánh, bó. |
7204 |
41 |
00 |
22 |
Phế liệu và mảnh vụn khác của sắt 5hoặc thép: Loại khác. |
7204 |
49 |
00 |
23 |
Thỏi đúc phế liệu (bằng sắt, thép, gang) nấu lại. |
7204 |
50 |
00 |
24 |
Đồng phế liệu và mảnh vụn |
7404 |
00 |
00 |
25 |
Niken phế liệu và mảnh vụn. |
7503 |
00 |
00 |
26 |
Nhôm phế liệu và mảnh vụn. |
7602 |
00 |
00 |
27 |
Kẽm phế liệu và mảnh vụn. |
7902 |
00 |
00 |
28 |
Phế liệu và mảnh vụn thiếc. |
8002 |
00 |
00 |
29 |
Vonfram phế liệu và mảnh vụn. |
8101 |
97 |
00 |
30 |
Molypden phế liệu và mảnh vụn. |
8102 |
97 |
00 |
31 |
Magie phế liệu và mảnh vụn. |
8104 |
20 |
00 |
32 |
Titan phế liệu và mảnh vụn. |
8108 |
30 |
00 |
33 |
Zircon phế liệu và mảnh vụn. |
8109 |
30 |
00 |
34 |
Antimon phế liệu và mảnh vụn. |
8110 |
20 |
00 |
35 |
Mangan phế liệu và mảnh vụn. |
8111 |
00 |
00 |
36 |
Crom phế liệu và mảnh vụn. |
8112 |
22 |
00 |
Ghi chú: Mã HS và tên phế liệu trong Danh mục này được sử dụng theo Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính ban hành Biểu thuế nhập khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế.
Nguyễn Đức Hưng - Phó Cục trưởng
Cục Kiểm soát ô nhiễm
Tổng cục Môi trường
Nguồn: Tạp chí Môi trường, số 3/2014