Banner trang chủ
Thứ Sáu, ngày 01/11/2024

Cập nhật hướng dẫn toàn cầu về chất lượng không khí của Tổ chức Y tế Thế giới

06/12/2021

    Tổ chức Y tế thế giới (WHO) vừa công bố những thông tin mới nhất về Hướng dẫn chất lượng không khí toàn cầu - Global Air Quality Guidelines (AQGs) 2021. Đây là bản cập nhật đầu tiên cho AQGs kể từ lần đầu được công bố năm 2005.

    Theo định kỳ, WHO ban hành các AQGs dựa trên vấn đề sức khỏe để hỗ trợ các chính phủ và các tổ chức xã hội dân sự trong việc giảm mức độ phơi nhiễm ô nhiễm không khí (ÔNKK) và những tác động tiêu cực đến sức khỏe.

     Bối cảnh ban hành AQGs 2005 của WHO

    ÔNKK là một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với sức khỏe con người trên toàn thế giới, gây ra gánh nặng bệnh tật và tử vong sớm. Ước tính của WHO cho thấy, cứ 9/10 người dân trên toàn cầu phải hít thở không khí chứa hàm lượng các chất gây ô nhiễm cao. ÔNKK cả ở bên ngoài và trong nhà gây ra khoảng 7 triệu ca tử vong hàng năm trên toàn cầu; chỉ tính riêng khu vực Tây Thái Bình Dương, khoảng 2,2 triệu người tử vong mỗi năm. Ở Việt Nam, khoảng 60.000 người chết mỗi năm có liên quan đến ÔNKK.

    Mặc dù, hiện nay, công tác cải thiện CLKK toàn cầu đã được cải thiện đáng kể, tuy nhiên thống kê về số lượng người chết và nhập viện do tác hại của ÔNKK không giảm đi. Trong khi CLKK tại các nước có thu nhập cao được cải thiện đáng kể, thì số liệu này ở hầu hết các nước có thu nhập thấp và trung bình cho thấy, CLKK đang xấu đi cùng với mức độ đô thị hóa và sự phát triển kinh tế. Ngoài ra, tỷ lệ phổ biến toàn cầu của các bệnh không lây nhiễm do già hóa dân số và thay đổi lối sống đã tăng nhanh. ÔNKK làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do bệnh tim mạch và hô hấp và ung thư phổi... Gánh nặng bệnh tật do ÔNKK cũng tạo ra gánh nặng kinh tế đáng kể. Do đó, các chính phủ trên toàn thế giới đang tìm cách cải thiện CLKK và giảm gánh nặng sức khỏe cộng đồng và chi phí liên quan đến ÔNKK.

    Kể từ năm 1987, WHO đã định kỳ ban hành các Hướng dẫn về CLKK dựa trên sức khỏe để hỗ trợ các chính phủ và xã hội dân sự giảm mức độ phơi nhiễm của con người với ÔNKK và các tác động bất lợi của nó. Hướng dẫn về CLKK của WHO được xuất bản vào năm 2006, với bản công bố “Hướng dẫn về CLKK - cập nhật toàn cầu 2005. Vật chất hạt, ôzôn (O₃), nitơ điôxít (NO₂), lưu huỳnh điôxít (SO₂)” (Văn phòng WHO khu vực châu Âu, 2006) đã cung cấp các mức hướng dẫn về các chất ÔNKK gây hại cho sức khỏe, bao gồm cả vật chất dạng hạt, O3, NO2 và SO2. Bản Hướng dẫn cập nhật toàn cầu 2005 đã có tác động đáng kể đến các chính sách giảm thiểu ô nhiễm trên toàn thế giới.

    Hướng dẫn này đã khuyến khích các cơ quan chức năng tăng cường nỗ lực kiểm soát và nghiên cứu mức độ phơi nhiễm ÔNKK có hại. Để đẩy mạnh cải thiện CLKK, Đại hội đồng WHO lần thứ VI đã thông qua Nghị quyết WHA68.8, Sức khỏe và môi trường: Giải quyết tác động sức khỏe của ÔNKK. Nghị quyết được 194 quốc gia thành viên tán thành vào năm 2015 (WHO, 2015). Nghị quyết này nêu rõ sự cần thiết phải nỗ lực gấp đôi để bảo vệ dân số khỏi các nguy cơ sức khỏe do ÔNKK gây ra. Cùng với đó, các Mục tiêu Phát triển bền vững (SDGs) của Liên hợp quốc cũng được ban hành để giải quyết các mối đe dọa sức khỏe cộng đồng do ÔNKK gây ra, với mục tiêu cụ thể nhằm giảm phơi nhiễm ÔNKK và gánh nặng bệnh tật do tiếp xúc với hộ gia đình và môi trường xung quanh.

    Hơn 15 năm đã trôi qua kể từ khi xuất bản Hướng dẫn về CLKK - cập nhật toàn cầu 2005, trong thời gian đó, đã có nhiều nghiên cứu về việc gia tăng các tác động xấu đến sức khỏe do ÔNKK, được xây dựng dựa trên những tiến bộ trong đo lường ÔNKK và đánh giá mức độ phơi nhiễm và một cơ sở dữ liệu toàn cầu mở rộng về các phép đo ÔNKK. Các nghiên cứu khoa học mới về dịch tễ đã ghi nhận những tác động xấu đến sức khỏe của việc tiếp xúc với mức độ ÔNKK cao ở các nước thu nhập thấp và trung bình. Trong khi ở các nước thu nhập cao có không khí tương đối sạch có tác động về sức khỏe ở mức độ thấp hơn nhiều.

    Kết quả của các nghiên cứu cho thấy, CLKK đã dần được cải thiện ở các nước thu nhập cao, nhưng ở nhiều khu vực, nồng độ một số chất ô nhiễm vẫn vượt ngưỡng 10 µg/m³ theo hướng dẫn AQGs của WHO năm 2005. Năm 2019, hơn 90% dân số toàn cầu sống trong những khu vực có nồng độ vượt mức của WHO năm 2005 về phơi nhiễm PM2.5 dài hạn. Nồng độ PM2.5 theo trọng số dân số trung bình năm cao nhất là khu vực Đông Nam Á, tiếp sau là khu vực Đông Địa Trung Hải. Nhiều quốc gia có mức độ phơi nhiễm với bụi PM2.5 thấp nhất theo tiêu chuẩn của WHO là khu vực châu Mỹ và châu Âu.

    Một số nội dung của AQGs 2021

    Các hướng dẫn về CLKK toàn cầu của WHO nhằm mục đích bảo vệ dân số khỏi các tác động tiêu cực của ÔNKK. Chúng được thiết kế để phục vụ như một tài liệu tham khảo toàn cầu để đánh giá mức độ và mức độ phơi nhiễm của một dân số (bao gồm các nhóm phụ đặc biệt dễ bị tổn thương hoặc nhạy cảm) với các mức độ khác nhau của chất gây ÔNKK.

    AQGs 2021 của WHO về CLKK toàn cầu, bao gồm 8 Chương, đưa ra mục tiêu, khuyến nghị về các ngưỡng CLKK đối với sáu chất ô nhiễm không khí chính, cụ thể: bụi mịn (PM), O₃, NO₂, SO₂ và cacbon monoxit (CO). Các giá trị trong tài liệu hướng dẫn AQGs 2021 thấp hơn so với 15 năm trước. Các ngưỡng đặt ra cho các chất ô nhiễm trong Hướng dẫn này có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo cung cấp bằng chứng giúp các cơ quan quản lý xây dựng các tiêu chuẩn và mục tiêu quản lý CLKK. Đây cũng là một công cụ thiết thực để thiết kế các biện pháp hiệu quả nhằm thực hiện các mục tiêu về giảm phát thải và kiểm soát ô nhiễm.   

    So với Hướng dẫn năm 2005, bản Hướng dẫn cập nhập 2021 của WHO có một số điểm mới. Cụ thể, Hướng dẫn đưa ra mục tiêu, khuyến nghị sử dụng các phương pháp mới để tổng hợp bằng chứng và xây dựng hướng dẫn; củng cố các bằng chứng về tác động sức khỏe; cung cấp bằng chứng chắc chắn hơn về tác động sức khỏe ở các ngưỡng thấp hơn; đưa thêm một số ngưỡng và mục tiêu khuyến nghị mới, chẳng hạn như mùa cao điểm của O₃, nồng độ NO₂ và CO 24 giờ…

    Về mục tiêu chung của AQGs 2021 là đưa ra các khuyến nghị định lượng dựa trên sức khỏe để quản lý CLKK, được biểu thị bằng nồng độ dài hạn hoặc ngắn hạn đối với một số chất ô nhiễm không khí chính như: PM 2.5 , PM 10 , O₃, nồng độ NO₂ và CO 24 giờ. Hướng dẫn phương pháp cải thiện CLKK cho các quốc gia vượt ngưỡng các chất ô nhiễm này. Khuyến nghị phương pháp thực hành tốt để quản lý một số loại PM (cacbon đen hoặc cacbon nguyên tố BC/EC), các hạt siêu mịn (UFP) và hạt có nguồn gốc từ cát và bão bụi (SDS) để xác định mức vượt ngưỡng (Chương 1).

    Phương pháp xây dựng hướng dẫn CLKK: Các hướng dẫn được xây dựng bằng cách cần tuân theo một quy trình nghiêm ngặt liên quan đến một số nhóm với vai trò và trách nhiệm xác định. Quy trình và phương pháp xây dựng các hướng dẫn này được mô tả chi tiết trong Chương 2, với các bước phát triển khác nhau, bao gồm: Xác định phạm vi của các hướng dẫn và xây dựng bảng các câu hỏi theo hệ thống về phạm vi và mức độ ô nhiễm; xem xét có hệ thống các bằng chứng và phân tích tổng hợp các ước tính hiệu quả định lượng để thông báo cập nhật về các mức ÔNKK; đánh giá mức độ chắc chắn của các cơ quan về bằng chứng thu được từ các đánh giá có hệ thống đối với các chất ô nhiễm; xác định phơi nhiễm thấp nhất của các chất ô nhiễm về ảnh hưởng xấu của các chất này đến sức khỏe.

    Khuyến nghị về các chất ÔNKK cơ bản: Trong bản cập nhật mới này, các khuyến nghị về mức AQGs được xây dựng cùng với các mục tiêu chuyển tiếp cho các chất ô nhiễm không khí cơ bản như sau: PM 2.5 , PM 10 , O₃, nồng độ NO₂ và CO 24 giờ (Bảng 1). 

    Bảng 1. Các mức AQGs được đề xuất và các mục tiêu chuyển tiếp

Thông số

Trung bình giờ 

Mục tiêu

Giá trị

1

2

3

4

 

Bụi PM2,5, µg/m3

TB năm

35

25

15

10

5

TB 24h

75

50

37,5

25

15

Bụi PM10, µg/m3

TB năm

70

50

30

20

15

TB 24h

150

100

75

50

45

O3, µg/m3

Mùa cao điểm**

100

70

-

-

60

TB 8h

160

120

-

-

100

NO2, µg/m3

TB năm

40

30

20

-

10

TB 24h

120

50

-

-

25

SO2 µg/m3

TB 24h

125

50

-

-

40

CO, mg/m3

TB 24h

125

50

-

-

40

    Chú thích: Phân vị thứ 99 (tức là 3 - 4 ngày vượt mức mỗi năm). Nồng độ O3 trung bình tối đa hàng ngày trong 8 giờ trung bình trong sáu tháng liên tiếp với nồng độ O3 trung bình cao nhất trong sáu tháng.

    **Chỉ bằng chứng được đánh giá là có độ chắc chắn cao hoặc trung bình về mối liên quan giữa chất ô nhiễm và kết quả sức khỏe cụ thể mới được sử dụng để xác định các mức AQGs được khuyến nghị và tất cả các khuyến nghị được phân loại được xếp loại phù hợp theo từng cấp độ.

    Hướng dẫn mới cũng lưu ý, đối với các chất ô nhiễm, tính theo thời gian trung bình ngắn như NO₂, SO₂ và CO đã được đưa vào Bản cập nhật toàn cầu 2005 và hướng dẫn về CLKK trong nhà từ năm 2010 (không được đánh giá lại trong bản cập nhật này) vẫn còn hiệu lực (Bảng 2). 

    Bảng 2. Các hướng dẫn về CLKK đối với nitơ điôxít, lưu huỳnh điôxít và cacbon monoxit (thời gian trung bình ngắn) đã không được đánh giá lại và vẫn còn hiệu lực

Thông số

Giá trị trung bình giờ

Giá trị còn hiệu lực

NO2, µg/m3

1 giờ

200

SO2 µg/m3

10 phút

500

CO, mg/m3

8 giờ

10

1 giờ

35

15 phút

100

    Khuyến nghị về áp dụng các nguyên tắc AQGs: Các nguyên tắc AQGs trong Bản cập nhật mới có thể áp dụng cho cả môi trường ngoài trời và trong nhà trên toàn cầu. Tuy nhiên, cũng như các lần xuất bản trước, các hướng dẫn này không bao gồm các môi trường nghề nghiệp, do các đặc điểm cụ thể của các chính sách giảm rủi ro và phơi nhiễm có liên quan cũng như sự khác biệt tiềm ẩn về mức độ nhạy cảm của dân số của lực lượng lao động trưởng thành so với dân số chung.

    Hướng dẫn 2021 không bao gồm các khuyến nghị về hỗn hợp chất ô nhiễm hoặc các tác động tổng hợp của phơi nhiễm chất ô nhiễm. Trong cuộc sống hàng ngày, con người tiếp xúc với hỗn hợp các chất ÔNKK thay đổi theo không gian và thời gian. WHO thừa nhận sự cần thiết phải phát triển các mô hình toàn diện để lượng hóa tác động của phơi nhiễm nhiều lần đối với sức khỏe con người. Tuy nhiên, hiện nay các cơ quan quản lý chỉ quan tâm đến từng dấu hiệu đơn lẻ của ÔNKK xung quanh đối với sức khỏe, nên hướng dẫn hiện hành chỉ khuyến nghị cho từng chất ÔNKK riêng lẻ. Việc đạt được các mức AQGs cho tất cả các chất ô nhiễm này là cần thiết để giảm thiểu nguy cơ sức khỏe do phơi nhiễm.

    Ngoài ra, Hướng dẫn chỉ đưa ra các khuyến nghị ở cấp độ cá nhân, chẳng hạn như sử dụng phương tiện bảo vệ hô hấp cá nhân (ví dụ như khẩu trang, mặt nạ phòng độc, máy lọc không khí) hoặc các biện pháp hành vi, được đề cập trong một tài liệu khác, can thiệp cá nhân và truyền thông rủi ro về ÔNKK (WHO, 2020).

    Hướng dẫn 2021 cũng đưa ra bảng tổng hợp những câu thực hành cho các nhóm đối tượng thực hiện (Bảng 3).

    Bảng 3. Tổng hợp những câu thực hành

BC / EC

1.

Thực hiện các phép đo có hệ thống về cacbon đen và / hoặc cacbon nguyên tố. Các phép đo như vậy không được thay thế hoặc làm giảm việc giám sát hiện có đối với các chất ô nhiễm mà các hướng dẫn hiện có.

 

2.

Đảm nhận việc sản xuất các bản kiểm kê phát thải, đánh giá mức độ phơi nhiễm và phân bổ nguồn cho BC / EC.

 

3.

Thực hiện các biện pháp để giảm phát thải BC / EC từ trong phạm vi quyền hạn có liên quan và khi thích hợp, phát triển các tiêu chuẩn (hoặc mục tiêu) về nồng độ BC / EC xung quanh.

UFP

1.

Định lượng UFP xung quanh theo PNC cho phạm vi kích thước với giới hạn dưới ≤ 10 nm và không hạn chế giới hạn trên.

 

2.

Mở rộng chiến lược giám sát chất lượng không khí chung bằng cách tích hợp giám sát UFP vào giám sát chất lượng không khí hiện có. Bao gồm các phép đo PNC thời gian thực được phân tách theo kích thước tại các trạm giám sát không khí đã chọn cùng với và đồng thời với các chất ô nhiễm trong không khí khác và các đặc tính của PM.

 

3.

Phân biệt giữa PNC thấp và cao để hướng dẫn các quyết định về các ưu tiên của kiểm soát phát thải nguồn UFP. PNC thấp có thể được coi là <1.000 hạt / cm3 (trung bình 24 giờ). PNC cao có thể được coi là> 10 000 hạt / cm3 (trung bình 24 giờ) hoặc 20.000 hạt / cm3 (trung bình 1 giờ).

 

4.

Sử dụng khoa học và công nghệ mới nổi để nâng cao các phương pháp tiếp cận đánh giá mức độ phơi nhiễm với UFP để ứng dụng trong các nghiên cứu dịch tễ học và quản lý UFP.

SDS

1.

Duy trì các chương trình dự báo bụi và quản lý chất lượng không khí phù hợp. Chúng nên bao gồm các hệ thống cảnh báo sớm và kế hoạch hành động ngắn hạn về ô nhiễm không khí để cảnh báo người dân ở trong nhà và thực hiện các biện pháp cá nhân để giảm thiểu phơi nhiễm và các ảnh hưởng sức khỏe ngắn hạn sau đó trong các sự cố SDS với mức PM cao.

 

2.

Duy trì các chương trình giám sát CLKK và quy trình báo cáo phù hợp, bao gồm cả các hoạt động phân bổ nguồn để định lượng và mô tả thành phần PM cũng như tỷ lệ phần trăm đóng góp của SDS vào nồng độ PM chung của môi trường xung quanh. Điều này sẽ cho phép chính quyền địa phương xác định mục tiêu phát thải PM địa phương từ các nguồn tự nhiên và do con người tạo ra để giảm thiểu.

 

3.

Tiến hành các nghiên cứu dịch tễ học, bao gồm cả những nghiên cứu giải quyết các tác động lâu dài của SDS, và các hoạt động nghiên cứu nhằm hiểu rõ hơn về độc tính của các loại PM khác nhau. Những nghiên cứu như vậy đặc biệt được khuyến nghị cho những khu vực thiếu kiến ​​thức và thông tin đầy đủ về nguy cơ sức khỏe do tiếp xúc thường xuyên với SDS.

 

4.

Thực hiện kiểm soát xói mòn do gió thông qua việc mở rộng không gian xanh được lên kế hoạch cẩn thận có cân nhắc và được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện hệ sinh thái theo ngữ cảnh. Điều này kêu gọi sự hợp tác khu vực giữa các quốc gia trong khu vực bị ảnh hưởng bởi SDS để chống sa mạc hóa và quản lý cẩn thận các khu vực xanh.

 

5.

Làm sạch đường phố ở những khu vực đô thị có mật độ dân số tương đối cao và lượng mưa thấp để ngăn chặn tình trạng giao thông đường bộ ngừng hoạt động trở lại như một biện pháp ngắn hạn sau các đợt SDS dữ dội với tỷ lệ lắng đọng bụi cao.

PNC: Nồng độ số hạt

        Các câu thực hành trên được coi là công cụ quan trọng cho ba nhóm người dùng chính sau:

          + Các nhà hoạch định chính sách, lập pháp và chuyên gia kỹ thuật hoạt động ở cấp địa phương, quốc gia và quốc tế chịu trách nhiệm phát triển và thực hiện các quy định và tiêu chuẩn về CLKK, kiểm soát ÔNKK, quy hoạch đô thị và lĩnh vực chính sách khác;

          + Chính quyền Trung ương và địa phương, tổ chức phi chính phủ, tổ chức xã hội dân sự; tổ chức môi trường và nhóm vận động chính sách liên quan; 

               + Các nhà học thuật, y tế, nghiên cứu đánh giá tác động môi trường trong lĩnh vực ÔNKK.

    Các nhóm trên là đối tượng chính thực hiện mục tiêu chiến lược thông tin, giáo dục và truyền thông về BVMT không khí được nêu trong Chương 5. Việc đề ra chiến lược và công cụ thực hiện nhằm đảm bảo Hướng dẫn toàn cầu được phổ biến rộng rãi và được xem xét trong các quyết định chính sách và kế hoạch quản lý CLKK của mỗi quốc gia. Ngoài ra, Chương 6 nêu rõ, cần phát triển các tiêu chuẩn CLKK dựa trên các khuyến nghị và các nguyên tắc quản lý rủi ro.

    Kết luận

    Như vậy, Hướng dẫn AQGs 2021 đã đề ra mục tiêu, nguyên tắc thực hiện, công cụ kỹ thuật; bảng câu hỏi thực hành khi lập kế hoạch hành động... nhằm cải thiện CLKK. Đây là một nhiệm vụ khó khăn đối với nhiều quốc gia đang đối mặt với nguy cơ có mức độ ÔNKK cao. Do đó, tiến bộ trong việc cải thiện CLKK là đạt được các mục tiêu tạm thời, đây được coi là một chỉ số quan trọng để nâng cao sức khỏe cho người dân. Việc thực hiện các yêu cầu trong Hướng dẫn như: Nâng cao hệ thống giám sát ÔNKK; truy cập công cộng vào dữ liệu CLKK; ban hành cơ chế chính sách không khí sạch; phát triển tiêu chuẩn CLKK và tăng cường quản lý CLKK; đánh giá rủi ro sức khỏe do ÔNKK... sẽ là giải pháp để các quốc gia trên toàn thế giới cùng hành động BVMT không khí.

ThS. Nguyễn Hữu Thắng

Trung tâm Quan trắc môi trường miền Bắc

Bùi Thị Cẩm Tú

Viện Địa lý nhân văn

(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường, số 11/2021)

 

Ý kiến của bạn