05/08/2025
Ô nhiễm không khí đang là thách thức lớn nhất của Hà Nội, để ứng phó, thành phố cần khẩn trương đầu tư vào hệ thống quan trắc, nâng cấp công nghệ nhằm nâng cao khả năng giám sát và đánh giá chất lượng không khí, từ đó hỗ trợ xây dựng và thực thi các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm.
Theo đánh giá của TS Hoàng Dương Tùng, Chủ tịch Mạng lưới Không khí sạch Việt Nam, tình trạng ô nhiễm không khí ở Hà Nội rất đáng lo ngại khi chỉ số bụi mịn PM2.5 rất cao, vượt quá quy chuẩn cho phép 1,5-2 lần nhiều ngày trong năm; số ngày có chất lượng không khí tốt chỉ chiếm khoảng 15% số ngày trong năm.
Ô nhiễm không khí ở Hà Nội
Số liệu năm 2019 cho thấy, tổng phát thải bụi PM2.5 từ các nguồn là hơn 30.000 tấn, hơn 50% số này đến từ nguồn thải tại chỗ. Trong đó, hoạt động giao thông, bụi đường lớn nhất, chiếm 56%. Nguyên nhân của tình trạng này do đặc điểm khí hậu thời tiết của các tỉnh phía Bắc, vào mùa đông khi nhiệt độ giảm, gió lặng, ít mưa hạn chế độ khuyếch tán không khí làm cho nồng độ PM2.5 trong mùa đông có xu hướng đặc biệt cao. Bên cạnh đó, do Hà Nội chưa kiểm soát tốt các nguồn thải từ hoạt động giao thông (bao gồm từ ống xả xe và bụi đường), công nghiệp (đốt than, dầu diesel, đốt rác …), xây dựng (bụi xây dựng), nông nghiệp (Amonia sinh ra bụi thứ cấp từ các trang trại chăn nuôi, phân bón), đốt phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch và đốt rác hở... và một số nguồn thải chính đã được chỉ ra trong khu vực Hà Nội và một số tỉnh lân cận.
Để giải quyết những thách thức trên, Hà Nội đang khẩn trương tìm kiếm giải pháp tối ưu để quản lý và giải quyết vấn đề ô nhiễm không khí. Tuy nhiên, hiện Hà Nội có quá ít số lượng các trạm quan trắc môi trường không khí cũng như các mô hình dự báo môi trường không khí. Thủ đô Hà Nội hiện có 35 trạm quan trắc môi trường không khí cố định và 1 xe quan trắc lưu động, công nghệ quan trắc vẫn chủ yếu thủ công trong khi Thủ đô Bắc Kinh của Trung Quốc có trên 1.000 trạm quan trắc tự động. Điều đó cho thấy, Hà Nội cần đầu tư hệ thống quan trắc của thành phố theo hướng ứng dụng công nghệ tiên tiến. Xây dựng các phương án giảm thiểu cụ thể ưu tiên tập trung có tác động lớn nhất trong việc giảm phát thải, những lợi ích mang lại và chi phí cần phải có để thực hiện; Thực hiện chuyển đổi số về dữ liệu không khí; Ưu tiên xây dựng hạ tầng số như: cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin các nguồn phát thải, hệ thống báo cáo tự động… với yêu cầu đảm bảo chất lượng số liệu và công khai số liệu. Sử dụng mạnh mẽ các công cụ giải pháp IOT mới trong việc quan trắc, giám sát ô nhiễm, tăng cường áp dụng AI, Big data trong quản lý môi trường không khí.
Bên cạnh đó, cần bổ sung các trạm quan trắc không khí xung quanh trong nội thành và một số huyện ngoại thành; thí điểm triển khai hệ thống quan trắc cảm biến trên địa bàn toàn thành phố để phát hiện các điểm nóng; thí điểm sửa đổi cơ chế tài chính để duy trì hệ thống quan trắc liên tục, thường xuyên; Công khai số liệu quan trắc; Xây dựng công cụ dự báo chất lượng không khí.
Phùng Quyên