20/01/2025
Tóm tắt:
Tình hình ô nhiễm nước mặt tỉnh Bình Dương có diễn biến phức tạp. Trong nghiên cứu đã đánh giá sự biến động chất lượng nước (CLN) tại 34 điểm quan trắc nước mặt tại các sông suối, kênh, rạch từ phương pháp tính toán chỉ số VN_WQI kết hợp ứng dụng GIS. Nghiên cứu chỉ ra từng điểm ghi nhận ô nhiễm tại các đơn vị hành chính, đáng lưu ý là Thuận An chỉ phù hợp mục đích giao thông thủy và tương đương khác ở năm 2000 cùng các vị trí đáng lưu ý như rạch Vĩnh Bình, suối Chòm Sao, kênh Ba Bò. Tuy nhiên, ở những năm 2023, với những chính sách của tỉnh, CLN trên toàn tỉnh đã được cải thiện.
Từ khóa: Bình Dương, GIS, nước mặt, WQI.
Ngày nhận bài: 15/11/2024; Ngày sửa chữa: 15/12/2024; Ngày duyệt đăng: 10/1/2025.
Assessment of surface water quality fluctuations in Binh Duong province from 2000 to 2023
Abstract:
The water pollution situation in Binh Duong province has been complex. This study evaluated water quality changes at 34 monitoring points on rivers, streams, and canals using the VN_WQI calculation method combined with GIS application. The study pointed out specific pollution points in administrative units of concern, such as Thuan An, which was only suitable for navigation and other similar purposes in 2000, as well as notable locations like Vinh Binh Canal, Chom Sao Stream, and Ba Bo Canal. However, in 2023, with the province's policies, water quality across the province has improved.
Keywords: Binh Duong, GIS, surface water, WQI.
JEL Classifications: F64, N50, R11.
1. GIỚI THIỆU
Bình Dương, với hệ thống sông ngòi dày đặc, là một trong những trung tâm kinh tế trọng điểm của vùng Đông Nam bộ. Nguồn nước mặt của tỉnh không chỉ cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp mà còn là yếu tố quan trọng đảm bảo chất lượng cuộc sống của người dân nơi đây. Tuy nhiên, do quá trình đô thị hóa nhanh chóng và phát triển công nghiệp, nguồn nước mặt tại tỉnh đang đối mặt với nhiều áp lực, biểu hiện rõ nhất qua tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng tại nhiều sông, kênh, rạch. Qua kết luận Sở TN&MT Bình Dương, suối Chợ chảy từ khu công nghiệp Đại Đăng xuống phường Tân Phước Khánh, TP. Tân Uyên bị ô nhiễm, ngày 8/4/2020, hàm lượng BOD vượt 127 lần, COD vượt 123 lần, sau đó ngày 14/4/2020, kết quả phân tích cho thấy hàm lượng chất hoạt động bề mặt ở thượng nguồn kênh Ba Bò vượt quy chuẩn 8,4 lần (Nguyễn Đức Thiện và cộng sự, 2022). Hay năm 2013, rạch Vàm Búng và rạch Chòm Sao ô nhiễm nặng nồng độ COD và SS (Nguyễn Hậu, 2014), rạch Chòm Sao dâng cao chảy thẳng vào vườn và nhà dân mang theo nhiều chất độc hại cùng mùi hôi rất khó chịu (Ngọc Ánh, 2008). Tình hình ô nhiễm tại các nhánh sông chính cũng không mấy khả quan. Vào năm 2008, nồng độ chất hữu cơ trong nước tại sông Sài Gòn (khu vực cầu Phú Cường, thị xã Thủ Dầu Một) và sông Đồng Nai (khu vực xã Thạnh Phước, huyện Tân Uyên) vượt chuẩn cho phép 1,1 lần và nồng độ amoniac vượt chuẩn cho phép 12,6 lần (Ngọc Ánh, 2008). Sông Bé do xả thải trái phép dẫn đến nước trông như lớp bê tông đông cứng (Hương Chi, 2024). Tại sông Sài Gòn, tổng coliform có xu hướng tăng từ năm 2015 đến 2021 (Nguyễn Định Tường và cộng sự, 2023). Mặc dù vậy, hiện chưa có một nghiên cứu toàn diện về biến động CLN mặt trên toàn tỉnh Bình Dương trong một thời gian dài. Nghiên cứu này nhằm lấp đầy khoảng trống đó, cung cấp bức tranh tổng quan về tình hình ô nhiễm nguồn nước mặt, đồng thời chỉ ra các đơn vị hành chính bị ô nhiễm trên địa bàn tỉnh Bình Dương, làm cơ sở cho các giải pháp quản lý hiệu quả.
Trên phương diện lý thuyết, nghiên cứu góp phần làm rõ hơn các khu vực gây ô nhiễm nguồn nước của tỉnh Bình Dương. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để các cơ quan chức năng xây dựng và triển khai các chính sách, biện pháp quản lý nguồn nước hiệu quả, BVMT và đảm bảo sự phát triển bền vững của tỉnh. Do đó, nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu: (1) Phân tích, tổng hợp các số liệu về CLN mặt trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2023; (2) Đánh giá chỉ số CLN mặt tỉnh Bình Dương; (3) Xác định các khu vực có CLN mặt bị ô nhiễm.
2. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Dữ liệu
Để đánh giá tình hình ô nhiễm và biến động CLN tỉnh Bình Dương, nghiên cứu đã thu thập dữ liệu quan trắc tại 34 điểm trên hệ thống sông, suối, kênh, rạch trong giai đoạn 2000 - 2023. Nguồn dữ liệu từ Trung tâm Quan trắc - Kỹ thuật TN&MT tỉnh Bình Dương để tính toán chỉ số CLN (VN_WQI). Các thông số môi trường nước được sử dụng trong tính toán là: Nhiệt độ, pH, hàm lượng oxi hòa tan (DO), nhu cầu oxi hóa học (COD), nhu cầu oxi sinh học (BOD5), amoni (N-NH4), nitrat (N-NO3), nitrit (N-NO2), coliform.
Tần suất quan trắc từ năm 2000 - 2015: 2 tháng/lần (tại 27 điểm quan trắc) và năm từ năm 2016 - 2023: 1 tháng/lần (tại 34 điểm quan trắc) (Trung tâm Quan trắc - Kỹ thuật TN&MT tỉnh Bình Dương, 2023; Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, 2012).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tính toán chỉ số VN_WQI
Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp tính chỉ số CLN tính toán cho mỗi thông số (WQI) theo Quyết định số 1460/QĐ-TCMT, ngày 12/11/2019 của Tổng cục Môi trường quy định về hướng dẫn kỹ thuật tính toán và công bố chỉ số CLN Việt Nam (VN_WQI). Trong nghiên cứu thực tế sử dụng các thông số để tính VN_WQI được phân thành 3 nhóm chính theo công thức:
(Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2019)
Trong đó: WQII: Kết quả tính toán đối với thông số nhóm I (pH)
WQIII: Kết quả tính toán đối với các thông số nhóm II - hữu cơ và dinh dưỡng (DO, BOD5, COD, N-NH3, N-NO3, N-NO2)
WQIIII: Kết quả tính toán đối với các thông số nhóm III - vi sinh (coliform).
Dữ liệu sẽ được thu thập và tổng hợp theo các năm cho từng vị trí quan trắc. Mỗi điểm quan trắc có một VN_WQI riêng, dựa trên dữ liệu của điểm đó, WQISI là chỉ số cho từng thông số quan trắc, được dùng để tính VN_WQI cuối cùng. Sau cùng, tiến hành đánh giá chỉ số CLN: Chỉ số CLN được tính theo thang điểm (khoảng giá trị VN_WQI) tương ứng với biểu tượng và các màu sắc để đánh giá CLN đáp ứng cho nhu cầu sử dụng so với Bảng 7, Quyết định số 1460/QĐ-TCMT của Tổng cục Môi trường (Nguyễn Thị Tường Vi, Trương Thị Thùy Trang, 2022).
2.2.2. Phương pháp GIS
Ứng dụng phần mềm GIS giúp theo dõi, đánh giá và quản lý phân vùng CLN. Thể hiện CLN trên hình ảnh bản đồ giúp phát hiện các khu vực bị ô nhiễm môi trường nước cụ thể. Trong nghiên cứu này chỉ hướng đến việc theo dõi ô nhiễm nước mặt trên các đơn vị hành chính địa bàn tỉnh Bình Dương.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Diễn biến chất lượng nước mặt tỉnh Bình Dương
Hình 1. Diễn biến CLN của tỉnh Bình Dương
Nghiên cứu tiến hành đánh giá chỉ số CLN cho tất cả các điểm quan trắc theo từng năm và lấy trung bình của tất cả các đợt quan trắc trong năm làm chỉ số CLN chung cho năm đó, màu sắc sẽ tương ứng mục tiêu sử dụng nước.
Trong giai đoạn từ năm 2000 - 2014, CLN ở Bình Dương thuộc loại trung bình - tốt, với điểm thấp nhất vào năm 2004 khi CLN đạt mức 56, phù hợp sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác. Cao nhất đạt mức 76 ở năm 2011, sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp theo Bảng 1.
Bảng 1. Thang điểm VN_WQI và sự phù hợp với mục đích sử dụng
Khoảng giá trị VN_WQI |
Chất lượng nước |
Phù hợp với mục đích sử dụng |
91 - 100 |
Rất tốt |
Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt |
76 - 90 |
Tốt |
Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp |
51 - 75 |
Trung bình |
Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác |
26 - 50 |
Xấu |
Sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác |
10 - 25 |
Kém |
Nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý trong tương lai |
< 10 |
Ô nhiễm rất nặng |
Nước nhiễm độc, cần có biện pháp khắc phục, xử lý |
(Nguồn: (Tổng cục Môi trường, 2019)
Từ năm 2015 - 2023, CLN đã có sự cải thiện rõ rệt, từ mức tốt trở lên, sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp.
Bảng 2. CLN mặt trên từng đơn vị hành chính tỉnh Bình Dương
Năm |
Thủ Dầu Một |
Dĩ An |
Thuận An |
Tân Uyên |
Bến Cát |
Bắc Tân Uyên |
Bàu Bàng |
Dầu Tiếng |
Phú Giáo |
2000 |
54 |
74 |
48 |
62 |
92 |
88 |
71 |
||
2001 |
69 |
69 |
58 |
83 |
90 |
62 |
87 |
||
2002 |
16 |
78 |
42 |
83 |
85 |
37 |
89 |
||
2003 |
25 |
69 |
57 |
75 |
87 |
52 |
71 |
||
2004 |
29 |
71 |
44 |
85 |
69 |
45 |
52 |
||
2005 |
28 |
67 |
41 |
95 |
94 |
87 |
84 |
||
2006 |
45 |
71 |
39 |
71 |
95 |
79 |
84 |
||
2007 |
43 |
47 |
36 |
64 |
92 |
95 |
80 |
||
2008 |
53 |
49 |
40 |
75 |
87 |
73 |
61 |
||
2009 |
72 |
56 |
48 |
69 |
54 |
92 |
76 |
80 |
|
2010 |
66 |
51 |
50 |
67 |
67 |
80 |
79 |
87 |
|
2011 |
74 |
77 |
71 |
75 |
81 |
84 |
78 |
70 |
|
2012 |
67 |
76 |
62 |
78 |
65 |
72 |
49 |
80 |
|
2013 |
74 |
82 |
71 |
77 |
84 |
75 |
66 |
72 |
|
2014 |
74 |
72 |
73 |
75 |
64 |
71 |
78 |
71 |
|
2015 |
82 |
76 |
71 |
85 |
74 |
94 |
79 |
93 |
|
2016 |
77 |
75 |
69 |
84 |
63 |
80 |
86 |
91 |
|
2017 |
76 |
73 |
72 |
84 |
64 |
82 |
88 |
78 |
90 |
2018 |
79 |
78 |
73 |
87 |
68 |
75 |
92 |
79 |
90 |
2019 |
76 |
78 |
69 |
85 |
71 |
71 |
92 |
79 |
92 |
2020 |
74 |
76 |
71 |
84 |
71 |
82 |
94 |
77 |
92 |
2021 |
70 |
76 |
69 |
81 |
65 |
77 |
85 |
73 |
86 |
2022 |
79 |
80 |
73 |
87 |
76 |
94 |
94 |
89 |
93 |
2023 |
78 |
75 |
74 |
88 |
77 |
96 |
96 |
88 |
97 |
CLN từng trên từng đơn vị hành chính cho thấy, đã có 4/9 đơn vị đã từng có CLN dưới ngưỡng trung bình như: Thủ Dầu Một (từ năm 2002 - 2007), Dĩ An (năm 2007 - 2008), Thuận An (năm 2000, năm 2002, từ 2004 - 2010), Dầu Tiếng (2002, 2004, 2012).
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hình 2. Diễn biến CLN các đơn vị hành chính tỉnh Bình Dương
Sự chênh lệch CLN giữa các đơn vị hành chính tỉnh Bình Dương những năm gần đây là không quá nhiều. Từ 2016 đến nay, CLN toàn tỉnh đã từ mức trung bình trở lên, sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác.
3.2. Diễn biến chất lượng nước tại các sông, suối, kênh, rạch trên các thành phố
Tính đến tháng 6/2023, tỉnh Bình Dương đã có 4 đơn vị hành chính cấp thành phố: Thủ Dầu Một (TDM), Dĩ An (DA), Thuận An, Tân Uyên.
Bảng 3. Diễn biến CLN trên các sông, suối, kênh, rạch cấp thành phố tại Bình Dương
Năm
Điểm |
2000 |
2005 |
2010 |
2015 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
|
TDM |
RSG1 |
74 |
72 |
69 |
71 |
64 |
61 |
71 |
72 |
|||
RSG2 |
83 |
87 |
74 |
74 |
75 |
75 |
65 |
77 |
73 |
|||
RSG3 |
40 |
23 |
55 |
71 |
63 |
73 |
70 |
70 |
59 |
73 |
68 |
|
SG2 |
88 |
35 |
64 |
88 |
84 |
86 |
84 |
82 |
82 |
86 |
88 |
|
STT3 |
55 |
27 |
65 |
84 |
79 |
84 |
75 |
73 |
72 |
83 |
82 |
|
DA |
RĐN5 |
|
|
52 |
73 |
68 |
72 |
75 |
69 |
71 |
73 |
69 |
RĐN6 |
74 |
67 |
51 |
79 |
78 |
84 |
81 |
84 |
81 |
87 |
82 |
|
Thuận An |
RSG10 |
|
|
|
|
73 |
66 |
67 |
66 |
67 |
69 |
71 |
RSG11 |
|
|
|
|
74 |
66 |
68 |
74 |
69 |
67 |
71 |
|
RSG4 |
|
|
|
64 |
68 |
65 |
64 |
64 |
67 |
70 |
71 |
|
RSG5 |
|
|
44 |
67 |
67 |
72 |
66 |
75 |
71 |
71 |
71 |
|
RSG6 |
53 |
22 |
51 |
70 |
78 |
81 |
75 |
78 |
70 |
78 |
76 |
|
RSG7 |
|
|
47 |
71 |
67 |
75 |
64 |
63 |
66 |
73 |
74 |
|
RSG9 |
|
|
|
|
65 |
65 |
66 |
65 |
63 |
69 |
69 |
|
SG3 |
44 |
59 |
53 |
78 |
80 |
82 |
77 |
76 |
74 |
82 |
81 |
|
Tân Uyên |
ĐN2 |
85 |
96 |
89 |
94 |
90 |
93 |
91 |
93 |
87 |
94 |
96 |
ĐN3 |
78 |
95 |
70 |
94 |
91 |
93 |
91 |
92 |
89 |
95 |
96 |
|
ĐN4 |
|
|
|
94 |
91 |
93 |
90 |
94 |
89 |
94 |
97 |
|
RĐN1 |
|
|
64 |
79 |
78 |
82 |
80 |
71 |
72 |
78 |
78 |
|
RĐN2 |
|
|
30 |
57 |
66 |
68 |
66 |
63 |
63 |
72 |
73 |
|
RĐN3 |
|
|
55 |
75 |
75 |
77 |
78 |
73 |
72 |
76 |
74 |
|
RĐN4 |
|
|
65 |
79 |
81 |
82 |
80 |
86 |
72 |
86 |
83 |
|
RĐN8 |
|
|
|
|
83 |
88 |
85 |
77 |
81 |
80 |
80 |
Hệ thống song, suối, kênh, rạch trên đơn vị hành chính cấp thành phố tại tỉnh Bình Dương cho thấy, CLN mặt trước những năm 2015 đã có những vị trí ô nhiễm như:
Thủ Dầu Một: Nước ô nhiễm nặng cần các biện pháp xử lý tại RSG3 (rạch Ông Đành - Phú Cường), 2 điểm có CLN sử dụng tốt cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác là SG2 (Trên sông Sài Gòn - Chánh Mỹ) và STT3 (Cầu Ông Cộ - Tân An).
Thuận An: Nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý tại RSG6 (Rạch Vĩnh Bình - Vĩnh Phú), 3 điểm có CLN sử dụng tốt cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác là RSG5 (Suối Chòm Sao - An Thạnh), RSG7 (Kênh Ba Bò - Bình Hòa) và SG3 (sông Sài Gòn - Vĩnh Phú).
Tân Uyên có một điểm ô nhiễm RĐN2 (Suối Bưng Cù tại - Thái Hòa) sử dụng tốt cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác.
3.3. Diễn biến chất lượng nước tại các sông suối kênh rạch trên thị xã và huyện
Hệ thống đơn vị hành chính cấp huyện tại tỉnh Bình Dương có 4 huyện: Bắc Tân Uyên (BTU), Bàu Bàng (BB), Dầu Tiếng (DT), Phú Giáo (PG) và 1 cấp thị xã là Bến Cát (BC).
Bảng 4. Diễn biến CLN trên các song, suối, kênh, rạch tại thị xã và huyện tại Bình Dương
Năm
Điểm |
2000 |
2005 |
2010 |
2015 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
|
BC |
RSG8 |
44 |
49 |
68 |
69 |
57 |
72 |
70 |
||||
RTT2 |
69 |
77 |
73 |
78 |
74 |
72 |
68 |
77 |
78 |
|||
STT2 |
65 |
71 |
74 |
78 |
73 |
70 |
69 |
80 |
82 |
|||
BTU |
ĐN1 |
92 |
94 |
80 |
94 |
93 |
92 |
91 |
95 |
87 |
96 |
97 |
RĐN7 |
|
|
|
|
70 |
57 |
51 |
70 |
67 |
92 |
96 |
|
BB |
KTL2 |
|
|
|
|
88 |
92 |
92 |
94 |
85 |
94 |
96 |
DT |
RTT1 |
|
|
|
74 |
72 |
71 |
75 |
77 |
70 |
91 |
93 |
SG1 |
88 |
87 |
77 |
88 |
85 |
88 |
86 |
81 |
78 |
92 |
91 |
|
STT1 |
|
|
81 |
74 |
77 |
79 |
77 |
74 |
70 |
85 |
80 |
|
PG |
KTL1 |
|
|
|
|
91 |
91 |
92 |
93 |
86 |
94 |
96 |
SB |
71 |
84 |
87 |
93 |
90 |
90 |
93 |
91 |
86 |
93 |
97 |
CLN năm 2023 có thể thấy đã giữ vững được chất lượng từ tốt - đến rất tốt. Tuy nhiên, qua Bảng 3 cho thấy, CLN tại điểm quan trắc RSG8 (kênh thoát nước An Tây tại cửa đổ vào sông Sài Gòn) từ năm 2017 - 2018 đã có CLN ngưỡng dưới trung bình chỉ phù hợp sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác.
3.4. Đánh giá chung về diễn biến chất lượng nước mặt tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 2000 - 2023
|
|
Hình 3. Phân vùng CLN mặt tỉnh Bình Dương năm 2000 so với năm 2023
Qua Hình 3 cho thấy, trong năm 2023, tất cả CLN đều từ trung bình trở lên; năm 2000, chỉ có Thuận An đã có CLN xấu, đến năm 2023 ở mức trung bình, chỉ phù hợp tưới tiêu và các mục đích tương đương khác. Nhìn chung, CLN mặt của tỉnh Bình Dương đã có sự cải thiện rõ rệt từ năm 2000 - 2023. Diện tích các khu vực có CLN tốt và rất tốt đã tăng lên đáng kể, đặc biệt là ở các khu vực trung tâm và phía Bắc tỉnh. Không còn khu vực có CLN kém và CLN trung bình đã giảm diện tích so với năm 2000.
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong bức tranh tổng quan về nước mặt tỉnh Bình Dương, nghiên cứu chỉ ra rằng, CLN mặt ở Bàu Bàng, Phú Giáo và Bắc Tân Uyên đã có CLN mức rất tốt ở năm 2023 sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt. Khu vực đáng chú ý đặc biệt là Thuận An đã qua nhiều năm khắc phục nhưng tới thời điểm hiện tại chỉ có CLN mức trung bình. Trong khi các khu vực còn lại khác của tỉnh đều ở mức tốt. Qua nghiên cứu cũng cho thấy, diễn biến CLN tại Thuận An chỉ phù hợp sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác.
Nghiên cứu mới chỉ tập trung vào chỉ số VN_WQI, chưa đánh giá được đầy đủ ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên như khí hậu, thủy văn đến CLN. Do đó, trong các nghiên cứu tới, cần đánh giá tác động của ô nhiễm nguồn nước đến kinh tế - xã hội và tiến hành các nghiên cứu chuyên sâu để xác định rõ nguyên nhân gây ô nhiễm tại từng khu vực. Nhóm tác giả kiến nghị, nên tăng cường giám sát CLN, mở rộng danh mục chỉ tiêu đánh giá và nâng cao nhận thức của cộng đồng. Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp này sẽ góp phần bảo vệ nguồn nước, đảm bảo môi trường sống bền vững cho người dân Bình Dương.
Hồ Tống Trọn1, Nguyễn Hiền Thân1, Huỳnh Thế An1
1Trường Đại học Thủ Dầu Một
(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường số 1/2025)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đình Trọng (2020). Bình Dương: Nhiều kênh rạch ô nhiễm nghiêm trọng. Báo Lao động. https://laodong.vn/ban-doc/binh-duong-nhieu-kenh-rach-o-nhiem-nghiem-trong-830548.ldo.
2. Nguyễn Đức Thiện, Trần Đức Dũng, Nguyễn Thế Tùng Lâm, Nguyễn Quốc Quân (2022). Đánh giá và dự báo CLN các kênh, rạch, sông, suối trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
3. Nguyễn Hậu (2014). Rạch Vàm Búng và rạch Chòm Sao ô nhiễm nặng!. Báo Bình Dương. https://baobinhduong.vn/rach-vam-bung-va-rach-chom-sao-o-nhiem-nang--a99970.html.
4. Ngọc Ánh (2008). Bình Dương: Nguồn nước bị ô nhiễm nặng. Báo Công an nhân dân điện tử. https://cand.com.vn/Xa-hoi/Binh-Duong-Nguon-nuoc-bi-o-nhiem-nang-i62867/.
5. Hương Chi (2024). Tìm ra nguyên nhân khiến mặt nước sông Bé trông như lớp bê tông đông cứng. Báo điện tử Tiền phong. https://tienphong.vn/post-1600987.tpo.
6. Nguyễn Định Tường, Trần Thành Thái, Phan Thị Thanh Huyền, Phạm Ngọc Hoài. (2023). Đánh giá xu hướng biến động của tổng coliform trong nước mặt sông Sài Gòn và Đồng Nai đoạn qua tỉnh Bình Dương. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên 228, 72 - 81. (doi:10.34238/tnu-jst.8509).
7. Trung tâm Quan trắc - Kỹ thuật TN&MT tỉnh Bình Dương (2023). Báo cáo kết quả quan trắc nước mặt năm 2023. Kết quả quan trắc môi trường định kỳ.
8. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương (2012). Quyết định số 918/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới quan trắc TN&MT tỉnh Bình Dương đến năm 2020.
9. Tổng cục Môi trường (2019). Quyết định số 1460/QĐ-TCMT về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật tính toán và công bố chỉ số CLN Việt Nam (VN_WQI).
10. Nguyễn Thị Tường Vi, Trương Thị Thùy Trang (2022). Ứng dụng chỉ số CLN (WQI) đánh giá biến động chất lượng nước mặt TP. Quy Nhơn giai đoạn 2015 - 2020. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, 97 - 107.