Banner trang chủ

Cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ liên quan đến các dự án điện rác ở Việt Nam: Vướng mắc, bất cập và kiến nghị giải pháp hoàn thiện

04/11/2025

    Tại Việt Nam, các dự án điện rác đang được các Bộ/ngành, địa phương thúc đẩy thực hiện, đặc biệt giai đoạn từ năm 2025 - 2030. Dự án điện rác là giải pháp xử lý chất thải rắn (CTR) triệt để với khối lượng lớn, tỷ lệ chôn lấp dưới 10%, các dự án không chỉ phát điện, giảm các vấn đề ô nhiễm môi trường và diện tích chôn lấp. Các dự án này có nhu cầu vốn đầu tư cao để duy trì hệ thống vận hành ổn định, lâu dài và kỹ thuật phức tạp. Do đó, cung cấp các ưu đãi, hỗ trợ cho dự án điện rác sẽ tạo động lực mạnh mẽ cho khu vực tư nhân đầu tư và giảm áp lực cho ngân sách. Bài viết tập trung vào tổng quan tình hình phát triển các dự án điện rác, tiếp cận ưu đãi của doanh nghiệp khi thực hiện dự án tại Việt Nam, phân tích các vướng mắc, bất cập thực thi các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ thúc đẩy các dự án điện rác và kiến nghị giải pháp hoàn thiện.

    1. Tổng quan tình hình phát triển các dự án điện rác tại Việt Nam

    Tính đến tháng 8/2025, Việt Nam có 8 dự án điện rác chính thức đi vào hoạt động, cụ thể: Nhà máy xử lý CTR Cần Thơ, công suất 400 tấn/ngày hoạt động từ tháng 12/2018; Nhà máy điện rác Sóc Sơn, công suất 4.000 tấn/ngày tại Hà Nội, hoạt động từ tháng 7/2022; Nhà máy đốt rác phát điện của Biwase Bình Dương công suất 5 MW, đốt 200 tấn/ngày hoạt động từ tháng 1/2024; Nhà máy xử lý CTR công nghệ cao phát năng lượng của Công ty TNHH Môi trường Ngôi Sao Xanh tại Bắc Ninh công suất 180 tấn/ngày (CTR sinh hoạt 100 tấn/ngày, CTR công nghiệp 80 tấn/ngày) hoạt động từ tháng 11/2023; Nhà máy điện rác (CTR sinh hoạt) ở Lương Tài, Bắc Ninh, công suất 300 tấn/ngày hoạt động từ tháng 4/2024; Nhà máy điện rác ở Thuận Thành, Bắc Ninh công suất 500 tấn/ngày (CTR sinh hoạt 350 tấn/ngày, CTR công nghiệp 150 tấn/ngày) đi vào hoạt động từ tháng 1/2024; Nhà máy điện rác Phú Sơn tại TP. Huế, công suất 600 tấn/ngày hoạt động từ tháng 2/2024; Nhà máy điện rác Seraphin tại Hà Nội, công suất xử lý rác 2.250 tấn/ngày đêm, công suất phát điện 37,5 MW hoạt động từ ngày 1/5/2025.

Toàn cảnh Nhà máy điện rác Cần Thơ

    Hiện nay, Nhà máy điện rác (xử lý CTR sinh hoạt) ở Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh công suất 500 tấn/ngày và Nhà máy điện rác Hậu Giang, giai đoạn 1 có công suất xử lý rác thải 300 tấn/ngày, phát điện 6MW đang vận hành thử nghiệm. Bên cạnh đó, các tỉnh thành phố như Phú Thọ, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Hậu Giang, Thái Nguyên... đang triển khai các nhà máy xử lý CTR phát điện. Còn lại các nhà máy khác đang đàm phán hợp đồng với địa phương, hoặc nhà máy đang xây dựng dở dang, hoặc đang trong quá trình làm thủ tục. Một số dự án được đầu tư dưới hình thức đối tác công tư PPP tại dự án Củ chi – TP. Hồ Chí Minh, dự án Vĩnh Tân - Đồng Nai, các dự án còn lại chủ yếu từ vốn tư nhân.

    2. Chính sách pháp luật về cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ dự án điện rác và thực tế triển khai ở Việt Nam

    2.1. Tổng hợp các văn bản pháp luật có liên quan quy định về chính sách khuyến khích, hỗ trợ liên quan đến thúc đẩy phát triển các dự án điện rác

    Các cơ chế, chính sách quy định về ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích liên quan đến thúc đẩy phát triển các sự dự án điện rác đã được luật hóa tương đối kịp thời và khá đầy đủ. Về nội dung, đối tượng ưu đãi đã quy định trong Luật BVMT 2020 và cụ thể tại các Luật chuyên ngành liên quan. Theo đó cách thức và mức ưu đãi sẽ được quy định ở các luật chuyên ngành như: Luật đất đai năm 2024; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025; Luật Doanh nghiệp năm 2020; Luật Điện lực năm 2024; Luật Khoa học và Công nghệ năm 2008, 2013; Luật Đầu tư công năm 2024, Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2016; Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo năm 2025 và các văn bản hướng dẫn triển khai các Luật. Các Luật chuyên ngành quy định về cách thức và mức ưu đãi cụ thể: Ưu đãi về đất; Ưu đãi vốn; Ưu đãi về giá điện; Ưu đãi về thuế; Ưu đãi về công nghệ; Thủ tục hành chính, xã hội hóa... Về cách thức ưu đãi đã được quy định trong các chính sách và quy định hiện hành, về mức ưu đãi các nội dung đất đai, vốn vay, giá điện, thuế, kết nối mạng lưới là quy định khá rõ, tuy nhiên cần có sự điều chỉnh theo từng thời điểm và thời kỳ sẽ tốt hơn cho doanh nghiệp tiếp cận và thu hút tư nhân đầu tư vào các dự án điện rác. Quá trình thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ liên quan đến dự án điện rác trong thực tế, cho thấy các doanh nghiệp có dự án điện rác đang hoạt động đã được hưởng các chính sách hiện hành, việc này hỗ trợ tích cực cho doanh nghiệp trong các giai đoạn đầu tư, xây dựng, vận hành.

    2.2. Một số kết quả thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ liên quan đến dự án điện rác

    Năm 2025, Viện Khoa học môi trường, biển và hải đảo đã khảo sát tại một số nhà máy đốt rác phát điện đang vào hoạt động cho thấy các dự án đã tiếp cận được các ưu đãi về đất đai, thuế thu nhập doanh nghiệp, giá FIT (là mức giá cố định, ưu đãi do Chính phủ quy định cho các nhà sản xuất điện tái tạo, như điện mặt trời, gió, thủy điện, biogas, để bán điện lên lưới quốc gia) và giá xử lý rác, đảm bảo lượng rác cung cấp trong khoảng thời gian 20 năm theo các cơ chế chính sách hiện hành, sau đây thông tin ưu đãi tại một số dự án:

TT

Hạng mục

Nhà máy điện rác Sóc Sơn - Hà Nội

Nhà máy xử lý CTR phát điện Cần Thơ

Nhà máy xử lý CTR phát điện Phú Sơn tại Thừa Thiên - Huế

1

Hình thức đầu tư

FDI

BOO

BOO

2

Tổng mức đầu tư

Lò đốt 5x800 tấn/ngày, tổng mức đầu tư 442 triệu USD

Lò đốt 400 tấn,vốn chủ sở hữu 20%, vốn vay từ ADB, tổng mức đầu tư 47.230.000 USD.

Lò đốt 500 tấn, vốn chủ sở hữu 30%,vốn vay từ cổ đông,tổng mức đầu tư 74.555.000 USD

3

Thời hạn dự án

49 năm(2017-2066)

22 năm(bao gồm 2 năm xây dựng).

25 năm(bao gồm 2 năm xây dựng).

4

Công tác thu gom

 Do TP. Hà Nội thực hiện

 TP. Cần Thơ tổ chức đấu thầu thu gom.

 Do tỉnh trực tiếp phụ trách.

5

Chi phí xử lý rác

21 USD/1 tấn, cam kết cung cấp 4.500 tấn/ngày

17,93 USD/1 tấn(đã bao gồm VAT,năm thứ 6 theo chỉ số CPI tiến hành điều chỉnh giá. Do Sở NN&MT Cần Thơ trực tiếp thanh toán.

395.000 VND/1 tấn(đã bao gồm VAT, năm thứ 4 theo Thông tư số 07/2017/TT-BXD tiến hành điều chỉnh giá. Do Sở NN&MT Thừa Thiên - Huế trực tiếp thanh toán theo tháng.

6

Giá điện

10,05 cent/kWh

 Trực tiếp ký hợp đồng với EVN, thanh toán theo tháng, theo giá quy định của Bộ Công Thương.

Trực tiếp ký hợp đồng với EVN, thanh toán theo tháng, theo giá quy định của Bộ Công Thương.

7

Tiền thuê đất

Miễn tiền thuê đất từ 22/5/2019 – 31/12/2030 với diện tích 168.350,6 m2, tổng số tiền được miễn giảm 16.847.410.016 đồng, theo Quyết định số 48613/QĐ-TC-QLĐ ngày 24/6/2019 và Quyết định số 75283/QĐ-TC-QLĐ ngày 30/9/2019 của Cục thuế TP. Hà Nội.

 Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng,miễn 11 năm vận hành; 11 năm tiếp theo với giá 1,15 Nhân đân tệ/1m2/năm.

Miễn trong 3 năm xây dựng,11 năm vận hành,sau đó được tính giá thuê 0,22 NDT/1m2/ 1 năm.

8

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Miễn thuế 4 năm đầu từ năm; Giảm 50% thuế cho 9 năm tiếp theo; Giảm 10% thuế thu nhập doanh nghiệp cho 15 năm tiếp.

Trong đó 4 năm đầu miễn thuế, 9 năm tiếp theo giảm 50% tiền thuế thu nhập doanh nghiệp.

15 năm đầu theo tỷ lệ 10%, 4 năm đầu miễn, 9 năm sau giảm 50%, sau đó theo tỷ lệ 20%.

    3. Một số vướng mắc, bất cập tồn tại trong quá trình thực thi cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ liên quan đến các dự án điện rác

    Từ việc tổng hợp, phân tích, đánh giá việc thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ liên quan thúc đẩy dự án điện rác và quá trình tổ chức thực thi trong thực tiễn cho thấy còn các vướng mắc, bất cập tồn tại như sau:

    Ưu đãi đất đai: (1) Không thống nhất về quy mô và đối tượng được ưu đãi về đất đai trong Luật BVMT năm 2020 và Luật Đất đai năm 2024. Cụ thể, Theo Luật BVMT năm 2020 đối tượng được ưu đãi rộng, trong khi đó khi Luật Đất đai năm 2024 (Điều 157) chỉ có các dự án sử dụng đất theo phương thức PPP mới được hưởng ưu đãi giảm tiền thuê đất, trong khi các dự án điện rác theo mô hình PPP còn ít trong thực tế; (2) Không thống nhất phương thức lựa chọn nhà đầu tư về trường hợp giao đất, cho thuê đất với dự án điện rác, địa phương gặp vướng khi triển khai dự án bằng phương thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư tại Khoản 1, Ðiều 124 Luật Ðất đai năm 2024 và Khoản 4, Ðiều 1 Nghị định số 23/2024/NÐ-CP. Hiện tại, các dự án điện rác thuộc trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá, đấu thầu, theo Khoản 1, Ðiều 124 và pháp luật về BVMT. Trong khi đó, tại Khoản 4, Ðiều 1 Nghị định số 23/2024/NÐ-CP xác định dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý CTR sinh hoạt thuộc trường hợp phải đấu thầu; (3) Thời gian điều chỉnh mục đích sử dụng đất kéo dài, công tác giải phóng mặt bằng và giao đất còn chậm ảnh hưởng đến việc thực hiện kêu gọi đầu tư một số dự án theo quy hoạch; (4) Một số vị trí dự án chưa có sự đồng thuận của người dân.

    Ưu đãi vốn: (1) Thiếu quy định hướng dẫn các doanh nghiệp hưởng các ưu đãi tiếp cận các gói tín dụng xanh và phát hành trái phiếu xanh; (2) Các nguồn vay từ Quỹ BVMT vốn điều lệ thấp, thực tế không hỗ trợ được cho nhu cầu về vốn lớn của dự án điện rác; (3) Khi tiếp cận các gói vay tín dụng từ Ngân hàng Nhà nước thủ tục xác minh phức tạp (hợp đồng cam kết nguồn CTR đầu vào của dự án; bao tiêu sản phẩm đầu ra, hồ sơ đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và giấy phép môi trường,…) tốn nhiều thời gian. Có dự án đã xong thủ tục vay vốn trong thời gian 6 tháng, đến tháng thứ 10 vẫn chưa được cấp vốn (Phú Thọ). Thiếu cơ chế hỗ trợ cho phép bảo lãnh các khoản tín dụng xanh cho các dự án trọng điểm để tiếp cận ưu đãi tại Điều 149, 150 của Luật BVMT năm 2020; (4) Lãi suất vay vốn của các dự án điện rác cao, trên 10% (trong nước), ngoài nước thấp hơn (4-5%) tuy nhiên khó khăn phải có sự bảo lãnh của Chính phủ; (5) Một số địa phương giới hạn vay vốn của ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp khó khăn trong huy động vốn, khó tiếp cận vay vốn ngân hàng trong nước (Phú Thọ); (6) Thiếu quy định về hình thức huy động vốn và bổ sung doanh thu cho dự án điện rác.

    Ưu đãi giá: Giá điện cố định tại Quyết định số 31/2014/QĐ-TTg, chưa quy định điều chỉnh giá theo từng thời kỳ, mức giá cần vượt trội so với điện từ thủy điện, than… để khuyến khích doanh nghiệp tham gia. Đến tháng 5/2025 giá FIT đối với dự án điện rác được điều chỉnh tối đa là 2.575,18 đồng/kWh (chưa bao gồm VAT), trong khi giá điện từ điện than và thủy điện tăng hàng năm; Thiếu quy định giá điện đối với công nghệ: khí hóa, lên men tạo khí Biogas, đồng đốt, nhiệt phân,…; Chưa xác định được mức giá phù hợp dựa trên chất lượng sản phẩm tái sử dụng, tái chế từ tro, xỉ do chưa có tiêu chuẩn và quy trình xử lý tro, xi và thẩm định chất lượng các sản phẩm.

    Ưu đãi thuế: Các dự án điện rác hiện đang được xếp chung trong nhóm năng lượng tái tạo hoặc xử lý chất thải nên các chính sách ưu đãi thuế thiếu cụ thể khi xem xét đặc thù của dự án; Đối với ưu đãi thuế nhập khẩu, cần ban hành danh mục các linh kiện, phụ kiện trực tiếp phục vụ các loại công nghệ điện rác để có căn cứ hưởng các ưu đãi thuế nhập khẩu. Dự án điện rác công nghệ có tính đặc thù nhiều khâu, nhiều linh kiện kèm theo (xử lý rác - lò đốt, hệ thống xử lý khí thải, phát điện - turbine, xử lý tro xỉ,…); Thiếu quy định cụ thể về hoàn thuế VAT trong giai đoạn đầu tư đối với dự án điện rác.

    Ưu đãi công nghệ: Thiếu quy định về hỗ trợ ưu đãi về đất đai, vốn, giá, thuế đối với các công nghệ sử dụng CTR phát điện (khí hóa, lên men biogas, thủy phân, đồng đốt…); Các quy định hỗ trợ ưu đãi liên quan công nghệ của dự án sử dụng CTR phát điện chủ yếu là chuyển giao từ nước ngoài, áp dụng công nghệ hiện đại của các dự án hiện tại đang hoạt động, xây dựng, điều này dẫn đến thiếu sự chủ động trong việc các dự án trong quá trình vận hành, xây dựng gặp trục trắc và sự cố về thiết bị cũng như nhân lực có chuyên môn; Chưa có QCVN về công nghệ lò khí hóa, lò đốt tầng sôi cho xử lý CTR. Các công nghệ đốt CTR phát điện được phép áp dụng tại châu Âu nhưng một số tiêu chuẩn vận hành lò đốt không phù hợp với QCVN; Tại Điều 3, Quyết định số 21/2025/TTg-CP quy định yêu cầu tiêu chí liên quan dự án điện rác để đạt các tiêu chí môi trường có nội dung “Thiết bị được sử dụng để sản xuất nhiệt hoặc làm mát phải được chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy, kiểm định, hiệu chuẩn do cơ quan quản lý có chức năng cấp theo quy định của pháp luật” còn chung chung, doanh nghiệp khó triển khai.

    Ngoài ra, còn một số vướng mắc khác như việc thiếu quy định cho phép địa phương ký kết các hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải dài hạn, bên cạnh hình thức đấu thầu hay đặt hàng. Về giá xử lý rác có sự khác nhau về đơn vị của các dự án, có dự án tính bằng VNĐ, có dự án tính bằng USD; Đối với các dự án đang xây dựng, dự án mới quy hoạch khi kết nối với mang lưới quốc gia có khoảng cách xa và không sát vị trí kết nối theo quy hoạch sẽ cần nhiều vốn để chuẩn bị hạ tầng, hệ thống đấu nối; Các địa phương có lượng phát sinh CTR trung bình, thiết kế các dự án công suất vừa phải và chỉ xử lý chất thải tại địa phương thì tổng mức đầu tư dưới 3.000 tỷ theo Luật đầu tư công năm 2024 dẫn đến hạn chế các dự án theo mô hình PPP; Thiếu quy định hướng dẫn chi tiết các nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi và trong hồ sơ mời thầu…

    4. Đề xuất, kiến nghị giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển các dự án điện rác

     Ưu đãi đất đai: Khoản 7, Điều 19 - Luật Đất đai năm 2024 Giảm tiền sử dụng đất: Quy định cụ thể về tỷ lệ giảm, thời gian giảm tiền sử dụng thuê đất cho loại dự án theo lĩnh vực, trong đó có các loại hình dự án điện rác. Việc này giúp địa phương và chủ đâu tư chủ động trong việc tìm hiểu tham gia, giảm thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian và kinh phí nhằm tăng hiệu quả dự án; Các địa phương cần sớm điều chỉnh quy hoạch quỹ đất sạch dành cho các dự án điện rác đã có trong danh mục tại các Quyết định điều chỉnh, bổ sung quy hoạch điện VIII có tính đến sự phù hợp với công tác sử dụng đất, quy hoạch quản lý chất thải của 34 tỉnh thành để tạo thuận lợi và rút ngắn thời gian cho các dự án; Quy định cụ thể trường hợp dự án xử lý CTR sinh hoạt được giao đất, cho thuê đất phù hợp với pháp luật đấu thầu, cụ thể thống nhất quy định tại Khoản 1, Ðiều 124 Luật Ðất đai năm 2024 và Khoản 4, Ðiều 1, Nghị định số 23/2024/NÐ-CP; Xem xét sửa đổi, bỏ quy định đấu thầu lựa chọn đơn vị thu gom vận chuyển CTR 2 năm 1 lần. Việc này giảm tải các công việc của cơ quan địa phương, quá trình tuyển chọn đơn vị kéo dài 3 tháng nếu không chọn được đơn vị thì việc CTR ùn ứ ảnh hưởng đến cuộc sống người dân và cả đơn vị tiếp nhận chất thải; Xem xét bổ sung quy định đối với các dự án PPP thực hiện áp dụng hình thức giao đất không qua đấu thầu. Nhà nước sẽ tham gia đóng góp thông qua cung cấp mặt bằng sạch và các đóng góp khác.

Hệ thống thiết bị siêu lọc, xử lý nước thải khép kín của Nhà máy điện rác Hậu Giang

    Ưu đãi vốn: Ngân hàng nhà nước cần xem xét sớm ban hành tiêu chí cho vay vốn, các tiêu chí có tính tương thích với các tiêu chí phân loại xanh tại Quyết định số 21/2025/QĐ-CP ngày 4/7/2025 quy định tiêu chí môi trường và việc xác nhận dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh, hướng dẫn cho Điều 149, 150 của Luật BVMT năm 2020, hướng dẫn doanh nghiệp tiếp cận thủ tục đơn giản, thời gian xét và cấp vốn nhanh chóng không quá 6 tháng; Bộ Nông nghiệp và Môi trường sớm ban hành các hướng dẫn về quy trình kiểm kê, xác nhận phát hành chứng nhận về giá trị tín chỉ các bon cho các loại hình doanh nghiệp trong đó có doanh nghiệp điện rác, tạo điều kiện để các doanh nghiệp chủ động tham gia thị trường và tạo doanh thu bổ sung theo quy định tại Điều 16, 18 của Nghị định số 06/2022/NĐ-CP và Nghị định số 119/2025/NĐ-CP ngày 9/6/2025 quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ; (3) Thống nhất một đầu mối cho vay ưu đãi đối với dự án điện rác từ ngân sách nhà nước. Xét về góc độ quản lý Quỹ BVMT quốc gia quy định tại Điều 158, Luật BVMT năm 2020 là cơ quan phù hợp làm đầu mối cho các dự án điện rác tiếp cận vay ưu đãi, để đáp ứng một phần nhu cầu vốn của dự án điện rác thì cần xem xét vốn Điều lệ Quỹ BVMT đủ mạnh, khoảng 6.000 - 10.000 tỷ đồng; (4) Bên cạnh đó, xem xét sửa đổi quy định về mức vốn vay, mục đích sử dụng vốn vay theo hướng tăng tỷ lệ vay vốn đối với 1 dự án lên không quá 20% vốn điều lệ hiện có tại Thông tư số 03/2017/TT-BTNMT ngày 21/3/2017 hướng dẫn việc cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ quỹ BVMT Việt Nam; (5) Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các dự án điện rác liên vùng, liên tỉnh và thống nhất thông tin quy hoạch giữa Quyết định số 611/QĐ-TTg và Quyết định số 500/QĐ-TTg ngày 15/5/2023 cho 34 tỉnh thành để thúc đẩy hiệu quả dự án điện rác liên tỉnh, liên vùng và đẩy mạnh các dự án theo mô hình PPP.

    Ưu đãi giá: Xem xét bổ sung giá Fit phù hợp cho các loại hình công nghệ điện rác như khí hóa, Biogas, đồng đốt, nhiệt phân,… tại Quyết định 1251/QĐ-BCT ngày 6/5/2025 phê duyệt khung giá phát điện nhà máy điện chất thải năm 2025; Quy định bổ sung cách thức điều chỉnh giá đối với các dự án điện rác theo chỉ số giá tiêu dùng hoặc theo khung chung của giá điện; Sớm ban hành hướng dẫn kỹ thuật về tái sử dụng, tái chế tro xỉ đối với các nhà máy điện rác để làm căn cứ cho việc xác định chất lượng các sản phẩm tái chế, tái sử dụng là sản phẩm đầu ra của dự án phục vụ cho mục xây dựng, san lấp mặt bằng công trình giao thông. Từ đó, tạo thuận lợi cho việc xác định giá bán các sản phẩm này trên thị trường căn cứ vào chất lượng sản phẩm giúp doanh nghiệp tăng nguồn thu bổ sung.

    Ưu đãi thuế: Dự án điện rác với công nghệ mục đích chính hướng về mục đích xử lý chất thải rắn, bên cạnh đó tạo ra điện tái tạo thì cần được quy định bổ sung các ưu đãi vượt trội về thuế so với các dự án xử lý chất thải rắn bằng các công nghệ thông thường; Bộ Tài chính xem xét ban hành danh mục vật tư, hàng hóa, thiết bị và linh kiện nhập khẩu kèm theo các công nghệ điện rác trong nước chưa sản xuất được phục vụ các dự án điện rác để thuận lợi cho các doanh nghiệp khi làm hồ sơ, thủ tục miễn thuế nhập khẩu tại Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 1/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng; Bổ sung doanh nghiệp thực hiện dự án điện rác được hoàn thuế VAT trong giai đoạn đầu tư và thời điểm thực hiện việc hoàn thuế đối với dư án điện rác được thực hiện từ khi ký kết hợp đồng mua bán điện (PPA) hoàn thành của Nghị định số 181/2025/NĐ-CP.

    Ưu đãi công nghệ: (1) Hoàn thiện chính sách ưu đãi công nghệ, hướng dẫn chi tiết các ưu đãi về đất đai, vốn, thuế, giá,…cho các công nghệ như khí hóa, lên men lên men biogas, thủy phân, đồng đốt. Cần xây dựng một khung chính sách ưu đãi linh hoạt, theo hướng “trung lập công nghệ” nhưng gắn với hiệu quả phát thải, năng lượng và phù hợp với đặc thù vùng, miền; (2) Bổ sung cơ chế chính sách khuyến khích phát triển và hoàn thiện công nghệ điện rác nội địa, hướng đến điều kiện để các dự án ưu tiên sử dụng công nghệ nội địa, đồng thời thúc đẩy cải tiến và hoàn thiện công nghệ trong nước nhằm tiệm cận dần các chuẩn mực quốc tế; (3) Xem xét cho phép tham chiếu quy chuẩn quốc tế khi trong nước chưa có QCVN. Hiện nay, Việt Nam chưa có quy chuẩn kỹ thuật riêng cho các công nghệ như khí hóa hay lò đốt tầng sôi, trong khi chúng đã được áp dụng phổ biến ở châu Âu và Hoa Kỳ. Trong giai đoạn chuyển tiếp, khi chưa ban hành QCVN cụ thể, có thể khuyến khích các dự án tự nguyện tham chiếu và áp dụng các quy chuẩn cao của quốc tế và các nước tiên tiến. Trong khi chờ cơ quan chức năng ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể, có thể tạm thời cho phép tham khảo các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới, ví dụ như EN 13284 về bụi, EN 1948 về dioxin/furan ở châu Âu, hoặc 40 CFR Part 60 của Hoa Kỳ về kiểm soát phát thải và đào tạo vận hành. Khi Việt Nam xây dựng được hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn riêng, các quy định tham khảo này sẽ dần được nội địa hóa và điều chỉnh để phù hợp hơn với điều kiện trong nước; (4) Tại Phụ lục I của Quyết định số 21/2025/QĐ-CP, về xác nhận tiêu chí môi trường có nhóm tiêu chí “Thiết bị được sử dụng để sản xuất nhiệt hoặc làm mát phải được chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy, kiểm định, hiệu chuẩn do cơ quan quản lý có chức năng cấp theo quy định của pháp luật” cần hướng dẫn phân nhóm thiết bị, điều khoản tham chiếu và cơ quan chức năng thẩm định và hồ sơ xác nhận kèm theo.

    Ưu đãi khác: Xem xét quy định được áp dụng theo hình thức đặt hàng dịch vụ xử lý CTR sinh hoạt đối với các dự án điện rác, cụ thể tại khoản 2, Điều 78 Luật BVMT năm 2020; Xây dựng và hành hướng dẫn về mẫu các hợp đồng dịch vụ cung cấp chất thải, giá xử lý chất thải dài hạn giữa cơ quan có thẩm quyền với các chủ đầu tư dự án; Thống nhất 1 đầu mối kiểm định các sản phẩm tái sử dụng, tái chế từ tro xỉ phục vụ các mục đích cho xây dựng, giao thông; Xây dựng và ban hành chính sách quản lý, thu gom tro xỉ, tro bay để phục vụ các mục đích phù hợp; Lồng ghép và cắt giảm tối đa thủ tục hành chính liên quan đến các khâu trong quá trình thực hiện liên quan đến dự án điện rác; Ưu tiên nhà máy phát điện không hạn chế theo khả năng xử lý rác, không có giới hạn tải cao cho việc phát điện lên lưới điện của các nhà máy điện rác; Tăng cường giáo dục và giới thiệu mô hình điện rác đến cộng đồng vừa nâng cao nhận thức công đồng, tạo sự đồng thuận khi thực hiện các dự án.

Phạm Văn Lợi, Nguyễn Thị Thu Hoài, Phùng Đăng Hiếu,

Nguyễn Kiên, Lê Đức Dũng

Viện Khoa học môi trường, biển và hải đảo

(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường, số 10/2025)

    Tài liệu tham khảo:

    1. Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, 2024, Báo cáo: Thủ tục đầu tư nhà máy điện rác, rào cản và giải pháp.

   2. Mitsubishi Heavy Industries, 2022, Waste-to-Energy Company in Singapore Made a Wholly-Owned Subsidiary - MHI Group to Independently Provide Operations and Maintenance for a 25-year Period.

  3. Mordorintelligence, 2024, Japan Waste to Energy Market Size & Share Analysis - Growth Trends & Forecasts (2025 - 2030), https://www.mordorintelligence.com

    4. Nguyễn Hà (Tập đoàn Amaccao), 2024, Giải pháp làm hồi sinh các dự án xử lý rác thải lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.

    5. Sở TN&MT Hà Nội, 2024, báo cáo “Tổng hợp kết quả kiểm tra liên ngành rà soát, đôn đốc đảm bảo vệ sinh môi trường trên địa bàn Thành phố năm 2024. Tập đoàn công nghệ T- Tech Việt Nam, 2025, Công nghệ đốt rác tiên tiến, https://t-tech.vn.

    6. Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ TP. HCM và cộng tác của Phùng Chí Sỹ, 2017, “Xu hướng đốt rác thải phát điện”.

Ý kiến của bạn