Banner trang chủ
Thứ Năm, ngày 26/12/2024

Đề xuất giải pháp thúc đẩy tăng trưởng xanh tỉnh Quảng Nam

16/07/2024

    Quảng Nam là một trong những địa phương tiên phong của cả nước về thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh (TTX). Điều này được thể hiện thông qua các quan điểm, định hướng phát triển kinh tế xã hội (KT-XH) và việc ban hành, triển khai thực hiện các Kế hoạch hành động thực hiện TTX cấp tỉnh. Trên cơ sở phân tích, đánh giá tiềm năng, lợi thế cũng như các khó khăn, thách thức trong quá trình phát triển KT-XH theo hướng TTX của tỉnh Quảng Nam, từ đó, bài viết đề xuất một số giải pháp góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển KT-XH cũng như tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng xanh và bền vững.

1. Đặt vấn đề

    TTX là quá trình cơ cấu lại các hoạt động kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hài hòa với các mục tiêu bền vững môi trường và công bằng xã hội dựa trên khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, tối ưu hóa hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm phát thải khí nhà kính, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực chống chịu của nền kinh tế, đảm bảo tính bao trùm, bình đẳng về xã hội (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2023). Quảng Nam là một trong những địa phương tích cực và tiên phong thực hiện Chiến lược quốc gia về TTX của Thủ tướng Chính phủ; quan điểm, định hướng phát triển KT-XH theo hướng xanh và bền vững, gắn với TTX đã được khẳng định tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025 và Quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Bài viết tập trung đánh giá tiềm năng, lợi thế và các thách thức, khó khăn trong tiến trình phát triển KT-XH tỉnh Quảng Nam theo hướng TTX và đề xuất một số giải pháp, với trọng tâm là phát triển các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh theo hướng xanh hóa, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng, tài nguyên thiên nhiên (TNTN); đồng thời, góp phần đảm bảo tính khả thi trong triển khai và hiệu quả khi giám sát, đánh giá quá trình thực hiện.

2. Tiềm năng, lợi thế phát triển KT-XH theo hướng tăng trưởng xanh tỉnh Quảng Nam

    Vị trí địa lý chiến lược về chính trị, kinh tế, văn hóa và đối ngoại: Quảng Nam là tỉnh thuộc vùng Kinh tế trọng điểm Miền Trung; nằm trên trục giao thông chính từ Bắc vào Nam; trong đó Khu kinh tế mở Chu Lai là động lực phát triển cùng các trung tâm công nghiệp và dịch vụ lân cận bên cạnh thành phố Đà Nẵng, Khu kinh tế Dung Quất. Vị trí giáp biển là điều kiện cho hệ thống cảng biển của tỉnh phát triển và có tiềm năng trở thành trung tâm logistics và cảng container của khu vực. Ngoài ra, đến năm 2030 việc Cảng Hàng không Chu Lai được quy hoạch trở thành cảng hàng không quốc tế với quy mô cấp 4F là động lực quan trọng, tạo “bàn đạp” phát triển Chu Lai thành cảng hàng không quốc tế lớn nhất khu vực miền Trung và hỗ trợ ngành dịch vụ logistics phát triển. Bên cạnh đó, Cửa khẩu quốc tế Nam Giang - Đắc Tà Oọc còn góp phần thúc đẩy phát triển hệ thống cửa khẩu trên toàn tuyến biên giới Việt Nam - Lào.

    Cơ cấu kinh tế của Quảng Nam đã dịch chuyển tích cực, giảm dần phụ thuộc vào các ngành truyền thống; chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ - du lịch. Từ một tỉnh thuần nông Quảng Nam đã mạnh mẽ bứt phá trở thành tỉnh có mức phát triển khá trong khu vực. Đặc biệt, từ năm 2017, tỉnh đã tự cân dối thu chi và có điều tiết ngân sách về ngân sách Trung ương. Năm 2023, cơ cấu kinh tế khu vực nông nghiệp chiếm 14,8%; công nghiệp và xây dựng 29,8%; dịch vụ 35,5%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp 19,8%; quy mô nền kinh tế hơn 112,5 nghìn tỷ đồng. Việc sản xuất rau quả an toàn được chú trọng; phương thức chăn nuôi theo hướng tập trung, quy mô trang trại phát triển; lâm nghiệp phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, năng suất rừng trồng; hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy sản gắn với các biện pháp bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản được chú trọng. Công nghiệp chế biến chế tạo tăng trưởng mạnh về giá trị, đóng góp tích cực vào nền kinh tế tỉnh. Hạ tầng các KCN, CCN được đầu tư với trung tâm là Khu kinh tế mở Chu Lai. Quảng Nam đã có bước chuyển hướng đầu tư, tiên phong đón đầu xu thế phát triển du lịch xanh và là địa phương đầu tiên của cả nước ban hành Bộ tiêu chí du lịch xanh.

Hình 1. Cơ cấu kinh tế GRDP (%) tỉnh Quảng Nam

    Hệ thống hạ tầng KT-XH từng bước đồng bộ, hiện đại, nhất là kết cấu hạ tầng giao thông, gồm cảng hàng không Chu Lai, cảng biển Chu Lai, tuyến cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi, đoạn qua Quảng Nam có chiều dài 91,3 km và tuyến đường sắt Bắc – Nam đi qua địa bàn tỉnh hơn 85 km. Nhiều công trình lớn, trọng điểm trên tất cả các lĩnh vực được đầu tư xây dựng; hạ tầng KKT, KCN, đô thị, tiếp tục được đầu tư giữ vai trò chủ đạo trong phát triển KT-XH của tỉnh. Hiện nay, các kế hoạch phát triển KT-XH, kế hoạch đầu tư công hằng năm và giai đoạn trung hạn của tỉnh, cũng như kế hoạch phát triển của các ngành và địa phương đều bắt đầu thực hiện lồng ghép các mục tiêu TTX, PTBV thông qua các chỉ tiêu cụ thể về kinh tế, xã hội, môi trường; các nhiệm vụ, giải pháp cũng ưu tiên đầu tư cho các chương trình, dự án tăng TTX, ứng phó BĐKH.

    Môi trường đầu tư ngày càng được cải thiện; khu vực kinh tế ngoài Nhà nước hiện vẫn giữ vai trò là động lực về tăng trưởng, thu hút đầu tư với các đối tác đầu tư nước ngoài đến từ khoảng 30 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Lũy kế đến cuối năm 2023 có 8.346 doanh nghiệp đang hoạt động, 193 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký hơn 6 tỷ USD; 1.138 dự án đầu tư trong nước với vốn đăng ký 225 nghìn tỷ đồng. Nhiều dự án khởi nghiệp xanh từng bước đạt được những kết quả trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên thông qua quá trình tạo ra những sản phẩm thân thiện với môi trường.

    Các giá trị văn hoá truyền thống được tập trung bảo tồn và phát huy với 02 di sản văn hóa thế giới: Đô thị cổ Hội An, Khu Thánh địa Mỹ Sơn, di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại Nghệ thuật hát Bài chòi; khu vực miền núi còn lưu giữ nhiều nét văn hóa bản địa của các dân tộc thiểu số. Công tác giảm nghèo đạt được những kết quả quan trọng, đến cuối năm 2023, tỷ lệ hộ nghèo còn 5,66% và thu nhập bình quân đầu người 45,8 triệu đồng/người/năm. Chất lượng y tế được cải thiện, mạng lưới y tế cơ sở được củng cố, nâng cấp. Giáo dục phát triển cả về quy mô và chất lượng; tỉnh có đầy đủ hệ thống giáo dục từ đại học, cao đẳng, cơ sở đào tạo nghề và trung tâm giới thiệu việc làm, đảm bảo cung ứng nhân lực làm việc trong các lĩnh vực công nghiệp như cơ khí, may mặc và dịch vụ du lịch. Các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ tập trung nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phục vụ trực tiếp cho sản xuất và đời sống. Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức được đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, đạo đức công vụ, ý thức phục vụ Nhân dân. Nhiệm vụ cải cách hành chính được đẩy mạnh; trong đó, Chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI) của Quảng Nam năm 2023 xếp vị thứ 16/63 tỉnh, thành phố cả nước, tăng 9 bậc so với năm 2022.

    Tài nguyên thiên nhiên phong phú và có giá trị ĐDSH cao. Bên cạnh Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An, hiện nay Quảng Nam còn sở hữu 1 vườn quốc gia Sông Thanh, 2 khu bảo tồn loài và sinh cảnh cấp tỉnh, 1 khu dự trữ thiên nhiên cấp tỉnh và 1 khu bảo tồn biển. Tỷ lệ che phủ rừng tăng dần qua các năm; chất lượng trồng rừng gỗ lớn theo chứng chỉ FSC đang được nâng cao. Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và BVMT được quan tâm, chỉ đạo sâu sát; khai thác, sử dụng tài nguyên từng bước hợp lý, tiết kiệm. Ý thức bảo vệ tài nguyên và BVMT của người dân được nâng cao. Hiện nay, có 7/8 KCN đi vào hoạt động có hồ sơ môi trường và hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung; 20/44 CCN đang hoạt động đáp ứng yêu cầu về môi trường. Hệ thống nguồn điện và lưới điện được xây dựng phong phú, rộng khắp, đảm bảo cấp điện phục vụ cho phát triển KT-XH và đời sống Nhân dân, nhất là cấp điện cho các vùng sâu, vùng xa, biên giới, đảo; ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có hơn 1.400 hệ thống điện mặt trời áp mái nhà. Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH và Kế hoạch hành động TTX tỉnh Quảng Nam luôn được chủ động xây dựng và cập nhật.

Hình 2. Tỷ lệ che phủ rừng tỉnh Quảng Nam

    Bên cạnh các lợi thế, tiềm năng từ thiên nhiên, Quảng Nam cũng có nhiều cơ hội để thu hút đầu tư TTX, thúc đẩy phát triển KT-XH, như: Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng cùng với định hướng đẩy mạnh phát triển kinh tế biển, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn mở ra các cơ hội liên kết sâu và rộng hướng đến mục tiêu PTBV; sự hoàn thiện về các chính sách cũng như nỗ lực trong việc thu hút dòng vốn và hỗ trợ nguồn lực tài chính cho TTX từ Chính phủ; ngoài thu hút đầu tư về kinh tế, Quảng Nam cũng nhận được nhiều sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế trong công tác nâng cao năng lực, tuyên truyền, đào tạo về TTX.

3. Khó khăn, thách thức trong việc thực hiện TTX tỉnh Quảng Nam

    Thứ nhất, các ngành kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tận dụng được lợi thế địa lý, đặc biệt là lợi thế kinh tế biển. Sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn chịu nhiều tác động bất lợi về thiên tai. Công nghiệp chủ yếu là chế biến thô, gia công với giá trị gia tăng chưa cao và các ngành công nghiệp phụ trợ chưa phát triển đầy đủ. Tiến độ đầu tư hạ tầng và thu hút đầu tư vào các khu kinh tế, KCN và CCN còn rất chậm. Phần lớn các doanh nghiệp công nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, liên kết làm vệ tinh sản xuất cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp lớn... còn hạn chế. Chất lượng của các hệ thống đô thị chưa đồng đều; sự chênh lệch về phát triển kinh tế xã hội giữa khu vực phía Đông và phía Tây.  

    Thứ hai, việc thực hiện các mục tiêu TTX đòi hỏi nguồn chi phí lớn, trong khi nguồn vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước với vai trò “vốn mồi”, làm đòn bẩy cho huy động đầu tư tư nhân còn hạn hẹp, thiếu khả năng tiếp cận các nguồn tài chính xanh; cạnh tranh trong việc thu vốn đầu tư xanh và sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế giảm dần cũng đang là một thách thức lớn cho các mục tiêu TTX.            

    Thứ ba, công tác quản lý và bảo tồn ĐDSH, khai thác TNTN chưa thật sự hiệu quả. Cơ chế khuyến khích phát triển rừng chưa đủ mạnh để thu hút các doanh nghiệp và người dân tham gia đầu tư phát triển rừng; ý thức chấp hành pháp luật của một số tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản chưa cao; cơ chế chính sách về các Khu bảo tồn vẫn chưa huy động tối đa sự tham gia của cộng đồng. Tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn còn xảy ra; việc xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật nói chung, hạ tầng kỹ thuật BVMT nói riêng tại các KCN, CCN, khu đô thị, khu dân cư còn chậm. Áp lực do dân số tăng, tỷ lệ đô thị hóa cùng với quá trình phát triển công nghiệp, thương mại và du lịch.  

    Thứ tư, Quảng Nam là địa phương chịu ảnh hưởng lớn của hiện tượng thời tiết cực đoan và BĐKH, đặc biệt là lũ lụt, lũ quét, sạt lở đất đe dọa nhiều khu vực hạ nguồn các con sông, vùng ven biển, ảnh hưởng đến tài sản và sinh mạng người dân; gây rủi ro các tuyến giao thông vận tải, đình trệ các hoạt động sản xuất công nghiệp; sản xuất nông lâm ngư nghiệp, du lịch. Vùng phía Tây và vùng nông thôn có địa hình bị chia cắt mạnh, hệ thống giao thông vận tải còn yếu, khiến chi phí đầu tư cao và hiệu quả thấp, dẫn đến thu nhập người dân còn thấp, số hộ nghèo cao. Nguồn nhân lực chất lượng cao và năng lực cán bộ công chức viên chức hiện nay vẫn chưa đáp ứng được trong quá trình triển khai và giám sát TTX. Nhận thức của cán bộ công chức viên chức, người dân và doanh nghiệp về TTX còn chưa đầy đủ và chưa đồng đều.

    Thứ năm, quá trình thực hiện TTX còn nhiều hạn chế nhất định do thể chế chính sách về TTX chưa hoàn thiện. Mặt khác, hiện nay, vẫn chưa có tiêu chí cụ thể để lựa chọn các công trình phù hợp với mục tiêu TTX, gây khó khăn trong việc đề xuất và lựa chọn danh mục dự án đầu tư phù hợp. Ngoài ra, với áp lực tình hình địa chính trị thế giới diễn biến phức tạp cùng với tình hình dịch bệnh khó lường... đặt ra cho tỉnh nhiều thách thức phải giải quyết để đạt được mục tiêu TTX.  

4. Một số giải pháp thực hiện tăng trưởng xanh tỉnh Quảng Nam

    Các giải pháp đề xuất nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu TTX của tỉnh Quảng Nam dựa vào tiềm năng về TNTN, văn hóa và con người Quảng Nam; đồng thời, tạo thêm tiềm năng mới, động lực mới, cơ hội mới nhằm khơi thông các nguồn lực cho TTX trong thời gian tới.

    Nhóm giải pháp xây dựng, hoàn thiện thể chế chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước gắn với các mục tiêu TTX: Đẩy mạnh việc tích hợp, lồng ghép TTX vào chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh, các ngành và địa phương; trong đó, chú trọng các vùng, ngành dễ bị tổn thương. Tăng cường các chính sách bảo tồn TNTN, ĐDSH, nghiên cứu thành lập các Khu bảo tồn mới, Khu đất ngập nước quan trọng trên địa bàn tỉnh. Triển khai các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển, khuyến khích, ưu đãi thu hút doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ cao, công nghệ sạch; đồng thời, tạo cơ chế phối hợp giữa các bên. Nâng cao năng lực hệ thống quản lý nhà nước về TTX, tăng cường các hoạt động đào tạo, tập huấn về TTX cho cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là năng lực của cấp huyện, cấp xã. Chuyển đổi cơ cấu lao động theo hướng xanh hóa sản xuất với ngành nghề theo định hướng phát triển của tỉnh.

    Nhóm phát triển các ngành, lĩnh vực theo hướng tăng trưởng xanh: Quá trình tái cơ cấu các ngành kinh tế nhằm tận dụng lợi thế của tỉnh, sử dụng hiệu quả TNTN, giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó với BĐKH, góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.

    Tiếp tục nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện đất đai, thổ nhưỡng của từng vùng, từng địa phương. Tăng cường ứng dụng công nghệ trong bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản. Khai thác thủy sản hiệu quả, tăng nuôi trồng để bảo đảm nguồn lợi thủy sản; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao sản xuất lâm nghiệp, tạo sinh kế bền vững cho người dân sống gần rừng, tạo ra sự tăng trưởng về kinh tế từ rừng. Tiếp tục triển khai các ý tưởng TTX gắn với các Chương trình Mục tiêu quốc gia; Chương trình phát triển sản phẩm OCOP Quảng Nam gắn với xây dựng vùng nguyên liệu nông sản, theo hướng sản xuất hữu cơ, tiết kiệm tài nguyên, đảm bảo an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc.

    Tập trung thúc đẩy các ngành chế biến chế tạo công nghệ cao, hạn chế sự gia tăng của các tiểu ngành khai khoáng và năng lượng gây ô nhiễm môi trường. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất KCN, CCN; ban hành quy định về tiêu chí đối với dự án đầu tư vào một số Khu kinh tế, KCN, CCN động lực; ưu tiên đầu tư KCN, CCN sinh thái. Phát triển hệ thống cảng biển và sân bay Chu Lai, hạ tầng các KCN gắn với nhóm dự án về dịch vụ vận tải, hậu cần cảng và logistics. Trên các lưu vực sông Vu Gia -Thu Bồn cần ưu tiên phát triển công nghiệp sạch và quản lý chặt chẽ nguồn thải nhằm hạn chế tối đa các ảnh hưởng tiêu cực đến các vùng hạ lưu sông Thu Bồn và khu bảo tồn.

    Xây dựng những sản phẩm du lịch xanh đặc trưng gắn với thương hiệu du lịch Quảng Nam. Kết hợp chặt chẽ giữa quá trình xây dựng nông thôn mới với phát triển du lịch; phát triển và nhân rộng các hình thức nông nghiệp du lịch, nông nghiệp sinh thái gắn với cộng đồng, gìn giữ bản sắc văn hóa bản địa. Xây dựng cơ chế hỗ trợ, khuyến khích nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư và sự hợp tác với các tổ chức quốc tế để phát triển du lịch xanh; thúc đẩy chương trình liên kết hành động phát triển du lịch với các địa phương Quảng Ngãi, Ðà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Bình.

    Nhóm giải pháp về hạ tầng, đô thị hóa và sắp xếp dân cư: Ðẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm, phát triển, khớp nối các tuyến Đông Tây. Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch và quản lý đô thị; triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2030; quy hoạch chung cấp huyện, quy hoạch khu chức năng, quy hoạch nông thôn theo hướng TTX. Gắn kết hài hòa phát triển giữa đô thị và nông thôn, miền núi, thúc đẩy liên kết phát triển vùng, phù hợp với các chiến lược phát triển kinh tế theo vùng (vùng Đông và vùng Tây) của tỉnh; phát triển thành phố Tam Kỳ và thành phố Hội An theo hướng đô thị thông minh, đô thị sinh thái. Tập trung ưu tiên bố trí, sắp xếp dân cư, ổn định sản xuất, đặc biệt là tại các vùng dễ bị tổn thương.     

     Nhóm giải pháp giảm cường độ phát thải khí nhà kính: Đa dạng hóa ngành năng lượng; nghiên cứu đẩy mạnh phát triển năng lượng mặt trời, năng lượng gió; khai thác hiệu quả lợi thế phát triển của Khu kinh tế mở Chu Lai trong thu hút và triển khai các dự án đưa khí vào bờ từ các mỏ khí, dự án năng lượng và dự án công nghiệp sử dụng năng lượng, các sản phẩm sau khí, tạo động lực phát triển mới của tỉnh. Đối với phương án quy hoạch giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy đi qua Vườn quốc gia Sông Thanh, các khu bảo tồn, vùng đất ngập nước quan trọng cần xác định phạm vi, ranh giới cụ thể, hạn chế tối đa tác động tiêu cực đến các khu vực này. Quản lý xung đột đất đai, kiểm soát mất rừng, chuyển đổi rừng và suy thoái rừng tự nhiên, kiểm soát tốt cháy rừng. Đẩy mạnh đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động của các nhà máy xử lý rác thải, nước thải. Bổ sung các dự án xây dựng nhà máy xử lý rác thải tập trung vào danh mục dự án kêu gọi đầu tư xã hội hóa.

    Nhóm giải pháp huy động nguồn lực đầu tư và hợp tác quốc tế: Tiếp tục tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương; vốn ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án TTX và BĐKH; tập trung tại các vùng, đối tượng dễ bị tổn thương. Tận dụng những lợi thế cạnh tranh riêng của tỉnh để huy động, đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho TTX. Xây dựng và cập nhật thường xuyên danh mục các dự án đầu tư TTX nhằm chủ động nắm bắt các cơ hội đầu tư, hợp tác, hướng đến trở thành địa điểm thu hút các dự án đầu tư xanh, tài chính xanh, giúp tỉnh thực hiện các mục tiêu về xanh hóa nền kinh tế.

    Nhóm giải pháp cải cách hành chính; truyền thông: Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thông qua việc nâng cao các Chỉ số PAR INDEX, PAPI, SIPAS, PCI, đặc biệt là Chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI). Nhận diện vai trò của kinh tế số, chuyển đổi số trong thực hiện TTX; đổi mới phương thức quản lý môi trường, bảo tồn TNTN trong điều kiện chuyển đổi số. Tiếp tục đầu tư nhân rộng các dự án khởi nghiệp sáng tạo, tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm như nông nghiệp hữu cơ, du lịch xanh, cơ khí phụ trợ... Đa dạng hóa các hình thức truyền thông trên nền tảng công nghệ số; phát huy vai trò của các Hội, đoàn thể; lồng ghép TTX với hoạt động tuyên truyền trong xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy tiêu dùng bền vững.

5.  Kết luận

    Quảng Nam có nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển và thu hút đầu tư theo hướng TTX và TTX có thể coi là chìa khóa đảm bảo cho việc thực hiện thành công các mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh Quảng Nam theo hướng xanh và bền vững. Tuy nhiên, xét tổng thể vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế khi so sánh với các tỉnh trong vùng và cả nước, đặt ra cho tỉnh những khó khăn, thách thức để duy trì, đổi mới và nâng cao khả năng cạnh tranh; thực hiện các giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm tháo gỡ vướng mắc và nắm bắt kịp thời cơ hội phát triển; bên cạnh đó, tạo thêm tiềm năng mới, động lực mới để khơi thông các nguồn lực cho TTX trong thời gian tới. Việc triển khai thực hiện các giải pháp TTX cần có lộ trình phù hợp, tính khả thi trong việc áp dụng cho từng ngành, từng địa phương và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; đồng thời, cần có sự chủ động vào cuộc của cả hệ thống chính trị với quyết tâm cao cũng như nhận thức đầy đủ về vai trò của TTX.   

Lê Trần Anh Vân

Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam

Triệu Thy Hòa

Đại học Quảng Nam

Trương Hồng Hải

Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam

(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường số 6/2024)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2023, Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch hành động và tích hợp tăng trưởng xanh vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội các cấp.

2. Cục Thống kê tỉnh Quảng Nam, 2023, Quảng Nam 25 tái lập qua những con số thống kê.

3. Nguyễn Quang Thử, Nguyễn Thanh Thiên, Lê Trần Anh Vân, 2023, Các giải pháp, nhiệm vụ thực hiện tăng trưởng xanh tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội theo hướng tăng trưởng xanh giai đoạn 2016 - 2023 (Sáng kiến kinh nghiệm cấp tỉnh).

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Liên doanh tư vấn lập Quy hoạch tỉnh Quảng Nam, 2024, Báo cáo thuyết minh Quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

5. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, 2023, Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2023 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050. 

Ý kiến của bạn