07/08/2025
Tóm tắt:
Chất thải y tế là một trong những loại chất thải nguy hại, phức tạp, có khả năng gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, đây cũng là mối quan tâm của toàn thế giới (Bộ Y tế, 2015). Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích được thực hiện tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương cơ sở Tứ Hiệp năm 2025, sử dụng bộ câu hỏi tự điền và phương pháp quan sát thực hành, nhằm mô tả thực trạng kiến thức, thực hành của cán bộ y tế về quản lý chất thải rắn y tế (CTRYT) và một số yếu tố liên quan với mục tiêu mô tả kiến thức, thực hành của cán bộ y tế về quản lý CTRYT và một số yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy các đối tượng nghiên cứu có kiến thức phân loại CTRYT đạt: 91,1%, kiến thức thu gom CTRYT đạt 89,2%, kiến thức chung đạt 91,7%. Tỷ lệ đạt về thực hành phân loại CTRYT đạt: 93,1%. Thực hành thu gom CTRYT đạt: 90,1%. Nghiên cứu đã chỉ ra có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ đạt về kiến thức phân loại và thu gom CTRYT liên quan đến giới tính (p < 0,05). Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố kiến thức chung và thực hành phân loại CTRYT, thực hành thu gom CTRYT của nhân viên y tế (NVYT).
Từ khóa: Kiến thức, thực hành, quản lý chất thải rắn y tế.
Ngày nhận bài: 22/6 /2025; Ngày sửa chữa: 14/7/2025; Ngày duyệt đăng: 24/7/2025.
Knowledge and Practices of Medical Solid Waste Segregation and Collection Among Healthcare Workers at the National Hospital
of Endocrinology in 2025 and Associated Factors
Abstract:
Medical waste represents a hazardous and complex category of waste, posing significant risks to environmental health and public safety. Its management has emerged as a matter of global concern. We conducted a cross-sectional study in 2025 at the Tu Hiep campus of the National Hospital of Endocrinology to describe the knowledge and practices of healthcare workers (HCWs) regarding medical solid waste (MSW) management and to identify associated factors. Data were collected using self-administered questionnaires and direct observation of practices. The study found that 91.1% of HCWs had adequate knowledge of MSW segregation, 89.2% had sufficient knowledge of MSW collection, and 91.7% demonstrated satisfactory general knowledge. Regarding practices, 93.1% of HCWs correctly practiced MSW segregation, while 90.1% performed MSW collection properly. A statistically significant association was found between gender and knowledge of both MSW segregation and collection (p < 0.05). However, no statistically significant association was found between general knowledge and the practice of either MSW segregation or collection.
Keywords: Knowledge, practice, medical solid waste management.
JEL Classifications: O13, O44, P18.
1. Đặt vấn đề
Quản lý chất thải y tế là hoạt động đang được toàn thế giới quan tâm, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Việt Nam hiện có 1.499 cơ sở y tế công lập (gồm 42 bệnh viện tuyến trung ương, 428 bệnh viện tuyến tỉnh/TP và 1.029 cơ sở y tế tuyến quận/huyện); 570 phòng khám đa khoa khu vực; 11.131 trạm y tế; 167 bệnh viện tư nhân và 12.548 phòng khám (Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường & Trường Đại học y tế công cộng, 2019). Số lượng bệnh viện lớn cùng với số lượng bệnh nhân tăng lên dẫn đến khối lượng chất thải y tế phát sinh ngày càng nhiều. Theo số liệu báo cáo của các đơn vị, địa phương trên phần mềm báo cáo của Cục phòng bệnh (Bộ Y tế), năm 2022, tổng lượng CTRYT phát sinh trung bình là 440,7 tấn/ngày, trong đó CTRYT nguy hại là 71,5 tấn/ngày (Hoàng Ngân, 2023). Khối lượng CTRYT phát sinh lớn nếu không được quản lý tôt sẽ là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, lây truyền bệnh tật trong chính cơ sở y tế và cộng đồng.
Trong quy trình quản lý chất thải y tế tại bệnh viện, phân loại và thu gom chất thải rắn y tế (CTRYT) là hai khâu quan trọng, đóng vai trò nền tảng và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của toàn bộ hệ thống. Việc nhân viên y tế (NVYT) thực hiện đúng quy trình phân loại, hộ lý thu gom CTRYT đúng quy định là yếu tố then chốt quyết định hiệu quả công tác quản lý chất thải y tế tại bệnh viện. Các bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý, kỹ thuật viên… đều là những người trực tiếp tham gia vào các hoạt động liên quan đến CTRYT trong quá trình khám, điều trị và chăm sóc người bệnh.
Nhằm nâng cao nhận thức về quản lý chất thải y tế cho tất cả cán bộ, viên chức, hợp đồng và các đối tượng khác có liên quan công tác quản lý chất thải, các cơ sở y tế đều phải tổ chức tổ chức đào tạo, tập huấn, truyền thông theo Công văn số 1867/BYT-MT vào ngày 11/4/2024 của Bộ Y tế (Công văn số 1867/BYT-MT, 2024). Mặc dù Công văn số 1867/BYT-MT đề cập đến đào tạo, tập huấn liên quan đến tất cả các loại chất thải y tế, nghiên cứu này tập trung vào CTRYT, đây là loại chất thải phổ biến, chiếm tỷ trọng lớn và có nhiều nguy cơ phát sinh trong quá trình quản lý chất thải tại bệnh viện. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Thu Thủy và cộng sự, năm 2022 cho thấy vẫn còn 37,7% đối tượng nghiên cứu chưa hiểu đúng về quy định phân loại chất thải hóa học và 47,3% đối tượng nghiên cứu hiểu sai về số lượng chất thải trong túi cần thu gom (Vũ Thị Thu Thủy, 2024).
Bệnh viện Nội Tiết Trung ương cơ sở Tứ Hiệp là một trong những bệnh viện phát sinh khối lượng chất thải lớn khoảng 1.877kg/ngày (Bệnh viện Nội Tiết Trung ương (cơ sở Tứ Hiệp), 2024), là gánh nặng cho các hoạt động quản lý chất thải của bệnh viện. Hiện tại, theo quy trình quản lý CTRYT tại bệnh viện, phân loại và thu gom CTRYT là hai công đoạn chỉnh ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động quản lý chất thải bệnh viện. NVYT tại bệnh viện (bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên) tham gia chính hoạt động phân loại CTRYT, còn hoạt động thu gom do hộ lý trong bệnh viện trực tiếp thực hiện, không thuê đơn vị ngoài (Quyết định số 224/QĐ-BVNTTW, 2023). Điều này cho thấy kiến thức và thực hành của NVYT và hộ lý đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả phân loại, thu gom CTRYT nói riêng và quản lý chất thải nói chung.
Tuy nhiên, Bệnh viện Nội tiết Trung ương cơ sở Tứ Hiệp, chưa có nghiên cứu nào đánh giá thực trạng kiến thức và thực hành của NVYT trong hoạt động phân loại và thu gom CTRYT. Nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu thực tiễn phục vụ cho công tác quản lý chất thải tại bệnh viện, nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu đánh giá kiến thức và thực hành của NVYT trong phân loại, thu gom CTRYT và phân tích một số yếu tố liên quan đến các hoạt động này. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đề xuất các khuyến nghị phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, giám sát và quản lý CTRYT tại bệnh viện trong thời gian tới.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: NVYT và hộ lý tham gia vào công tác quản lý CTRYT trong thời gian từ tháng 1/2025 - 6/2025.
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
NVYT trực tiếp tham gia vào hoạt động phân loại CTRYT: Bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, cụ thể 130 người (44 bác sĩ và 86 điều dưỡng/kỹ thuật viên đang làm việc tại các khoa lâm sàng và cận lâm sàng).
Nhân viên tham gia trực tiếp thực hiện hoạt động thu gom vận chuyển CTRYT: toàn bộ 27 Hộ lý đang làm việc tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương (cơ sở Tứ Hiệp).
Tiêu chuẩn loại trừ: Đối tượng không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Nội tiết Trung ương (cơ sở Tứ Hiệp).
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 năm 2025 đến tháng 6 năm 2025.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
Cỡ mẫu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Đánh giá kiến thức và thực hành phân loại và thu gom của đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu này xác định cỡ mẫu dựa trên 2 nhóm đối tượng chính: NVYT và hộ lý, với các mục tiêu đánh giá khác nhau.
Cỡ mẫu nghiên cứu đối với NVYT:
Cỡ mẫu đối với NVYT đánh giá kiến thức (phân loại và thu gom CTRYT), đánh giá thực hành (phân loại CTRYT).
+ Cỡ mẫu nghiên cứu đánh giá kiến thức và thực hành với NVYT áp dụng: Công thức cỡ mẫu Sai số tuyệt đối:
Trong đó:
n: Cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu.
: Hệ số tin cậy (
= 1,96) tương đương mức độ tin cậy 95%.
α: Mức ý nghĩa (α = 0,05).
p: Ước lượng tỷ lệ đạt của NVYT có kiến thức đúng(p1).
Ước lượng tỷ lệ nhân viên phân loại đúng (p2).
p được lựa chọn theo tỷ lệ NVYT có kiến thức và thực hành về quản lý CTRYT đúng của tác giả Lê Thanh Bình và cộng sự, năm 2023, tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng là 83,21% và thực hành đúng là 84,42% (Lê Thanh Bình & Trần Thái Thanh Tâm, 2023). Nghiên cứu chúng tôi chọn p1= 0,8321 (kiến thức đúng), p2= 0,8442 (thực hành đúng).
d: Sai số tuyệt (d = 0,07).
Cỡ mẫu nghiên cứu tính được là n = 110 sẽ đảm bảo mô tả được cả 2 biến.
Dự phòng 10% đối tượng bỏ cuộc ta có cỡ mẫu nghiên cứu về Kiến thức phân loại chất thải rắn và thực hành phân loại chất thải rắn của NVYT là n = 130 đối tượng nghiên cứu.
Cỡ mẫu nghiên cứu đối với Hộ lý.
+ Số lượng Hộ lý cần nghiên cứu:
Do công tác thu gom chất thải tại các khoa phòng được giao cho Hộ lý.
Chọn toàn bộ đối tượng hộ lý đang thực hiện thu gom CTRYT. Vậy cỡ mẫu nghiên cứu kiến thức quản lý chất thải CTRYT đối với Hộ lý là 27 đối tượng.
+ Cỡ mẫu số lượt quan sát thực hành thu gom chất thải đối với hộ lý:
Mỗi đối tượng hộ lý thực hiện thu gom vận chuyển CTRYT được quan sát 3 lần tham khảo theo nghiên cứu của tác giả Phạm Minh Khuê và cộng sự (Phạm Minh Khuê, Nguyễn Thị Thu Phương, & Trần Hải Linh, 2021). Tổng số lần quan sát thực hành thu gom CTRYT là 81 lần quan sát đánh giá.
Mục tiêu 2: Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của đối tượng nghiên cứu: Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành (cỡ mẫu 130 NVYT và 27 hộ lý đã được chọn trong cỡ mẫu mục tiêu 1).
Tiêu chí đánh giá
- Đánh giá kiến thức về phân loại, thu gom CTRYT: 22 câu hỏi (Kiến thức về phân loại CTRYT: 15 câu hỏi, kiến thức về thu gom CTRYT: 7 câu hỏi).
- Đánh giá chung về kiến thức đạt khi đối tượng nghiên cứu trả lời đúng ≥75% số câu hỏi của từng nội dung, tham khảo theo nghiên cứu của tác giả Trần Lê Hoài Bảo (Trần Lê Hoài Bảo, 2019). Cụ thể:
+ Kiến thức về phân loại CTRYT: Kiến thức Đạt (≥ 11,25 điểm), Kiến thức không Đạt (< 11,25 điểm).
+ Kiến thức về thu gom CTRYT: Kiến thức Đạt (≥ 5,25 điểm), Kiến thức không Đạt (< 5,25 điểm).
+ Kiến thức chung: Kiến thức Đạt (≥ 16,5 điểm), Kiến thức không Đạt (< 16,5 điểm).
- Đánh giá thực hành về phân loại, thu gom CTRYT: Mỗi câu hỏi thực hành đúng được 1 điểm, quan sát thấy sai hoặc không đầy đủ là 0 điểm.
+ Đánh giá thực hành phân loại CTRYT: 9 tiêu chí (Không thực hiện đánh giá ở nhóm chất thải không phát sinh. Đánh giá “đạt” khi đạt 9 điểm, “không đạt” khi đạt < 9 điểm.
+ Đánh giá thực hành thu gom CTRYT: 10 tiêu chí. Không thực hiện đánh giá ở nhóm chất thải không phát sinh. Đánh giá “đạt” khi đạt 10 điểm, “không đạt” khi đạt < 10 điểm tham khảo theo nghiên cứu của tác giả Trần Lê Hoài Bảo (Trần Lê Hoài Bảo, 2019).
Nội dung nghiên cứu:
- Kiến thức, thực hành công tác phân loại thu gom CTRYT.
- Phân tích mối liên quan giữa kiến thức, thực hành của NVYT và hộ lý, mối liên quan giữa thực hành và kiến thức của NVYT, hộ lý.
Phương pháp thu thập xử lý số liệu
- Bộ phiếu điều tra về kiến thức và thực hành phân loại thu gom CTRYT được xây dựng dựa theo Thông tư số 20/2021/TT-BYT của Bộ Y tế: Quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế (Bộ Y tế, 2021). Tổng số câu hỏi trong bộ phiếu: 41 câu hỏi.
+ Một số câu hỏi chính đánh giá kiến thức về nguyên tắc phân loại CTRYT, màu sắc dụng cụ/bao bì từng loại chất thải, tần suất thu gom CTRYT, những lưu ý trong quá trình thu gom CTRYT.
+ Một số câu hỏi chính đánh giá thực hành phân loại và thu gom CTRYT: Phân loại từng loại CTRYT, tuyến đường thu gom, đảm bảo tần suất thu gom CTRYT.
- Số liệu sau được mã hóa, làm sạch và được nhập liệu bằng phần mềm Excel. Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê y học ứng dụng phần mềm SPSS 20.0.
3. Kết quả và bàn luận
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n =130)
Bảng 1: Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm |
Số lượng |
Tỷ lệ (%) |
|
---|---|---|---|
Giới tính |
Nam |
48 |
30,6 |
Nữ |
109 |
69,4 |
|
Tuổi |
≤40 |
126 |
80,3 |
>40 |
31 |
19,7 |
|
Chức danh chuyên môn |
1, Bác sĩ |
44 |
28,0 |
2,Điều dưỡng/Kỹ thuật viên |
86 |
54,8 |
|
3, Hộ lý |
27 |
17,2 |
|
Loại hình lao động |
Hợp đồng |
50 |
31,8 |
Biên chế |
107 |
68,2 |
|
Số năm công tác |
1-5 năm |
53 |
33,8 |
6 – 10 năm |
66 |
42,0 |
|
11 – 20 năm |
36 |
22,9 |
|
>20 năm |
2 |
1,3 |
|
Đã được tập huấn về quy định quản lý CTRYT |
Có |
154 |
98,1 |
Không |
3 |
1,9 |
Đối tượng nghiên cứu có tỷ lệ bác sĩ (28,0%), điều dưỡng/kỹ thuật viên (54,8%), hộ lý (17,2%), vì tỷ lệ điều dưỡng/kỹ thuật viên, hộ lý chiếm đa số nên đa phần đối tượng là nữ giới (69,4%). Nhóm tuổi ≤40 chiếm đa số 80,3%. Loại hình lao động biên chế là chủ yếu 68,2%. Phần lớn đối tượng nghiên cứu (98,1%) đã từng được tập huấn hoặc hướng dẫn về quy định quản lý CTRYT. Xét về thời gian công tác, nhóm có thâm niên từ 6 - 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (42,0%).
3.2. Kiến thức, thực hành công tác phân loại thu gom CTRYT
3.2.1. Kiến thức phân loại và thu gom CTRYT
Bảng 2: Kiến thức đúng phân loại CTRYT (n=130)
Nội dung đánh giá |
Số lượng |
Tỷ lệ (%) |
---|---|---|
Số nhóm của CTRYT |
127 |
80,9 |
Kể tên đủ các nhóm CTRYT |
138 |
87,9 |
Lưu ý tại vị trí đựng bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa CTRYT |
136 |
86,6 |
Kể tên đủ số lượng mã màu sắc cho các dụng cụ/bao bì đựng CTRYT |
146 |
93,0 |
Màu sắc bao bì, dụng cụ đựng chất thải lây nhiễm, |
156 |
99,4 |
Màu sắc bao bì, dụng cụ đựng chất thải nguy hại không lây nhiễm. |
143 |
91,1 |
Màu sắc bao bì, dụng cụ đựng chất thải thông thường không phục vụ tái chế. |
155 |
98,7 |
Màu sắc bao bì, dụng cụ đựng chất thải thông thường phục vụ mục đích tái chế |
156 |
99,4 |
Thùng đựng chất thải lây nhiễm sắc nhọn |
153 |
97,5 |
Kiến thức đạt |
143 |
91,1 |
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức đạt về phân loại CTRYT đạt mức cao (91,1%). Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Vũ Thị Thu Thủy (Vũ Thị Thu Thủy, 2024) , trong đó tỷ lệ kiến thức đúng về phân loại CTRYT là 93,1%.
Bảng 3: Kiến thức thu gom CTRYT
Nội dung đánh giá |
Số lượng |
Tỷ lệ (%) |
---|---|---|
Thu gom chất thải lây nhiễm |
|
|
Chất thải lây nhiễm phải thu gom riêng từ nơi phát sinh. |
155 |
98,7 |
Lưu ý thu gom: Bảo thời gian thu gom, túi đựng, thùng đựng chất thải kín, không bị rò rỉ CTRYT. |
103 |
65,6 |
Tần suất thu gom chất thải lây nhiễm từ nơi phát sinh. |
138 |
87,9 |
CTRYT cần xử lý ban đầu trước khi thu gom |
96 |
61,1 |
Thu gom chất thải nguy hại không lây nhiễm |
|
|
Thu gom riêng |
152 |
96,8 |
Nguyên tắc thu gom thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân, |
154 |
98,1 |
Thu gom chất thải rắn thông thường |
|
|
Thu gom riêng từng loại chất thải thông thường |
149 |
94,9 |
Kiến thức đạt |
140 |
89,2 |
Phần lớn đối tượng nghiên cứu trả lời đúng các câu hỏi liên quan đến thu gom CTRYT, với tỷ lệ trên 94%. Tuy nhiên, tỷ lệ trả lời đúng và đầy đủ về các lưu ý khi thu gom chất thải rắn lây nhiễm còn chưa cao (65,5%).
Đáng chú ý, chỉ có 61,1% đối tượng nghiên cứu xác định đúng chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao là loại chất thải cần được xử lý ban đầu trước khi thu gom. Theo quy định tại Thông tư số 20/2021/TT-BYT về quản lý chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế, chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phát sinh từ các phòng xét nghiệm đạt cấp độ an toàn sinh học cấp II trở lên hoặc từ khu vực lấy mẫu xét nghiệm người bệnh mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, B (Bộ Y tế, 2021). Tại Bệnh viện Nội Tiết Trung ương (cơ sở 2), chất thải này phát sinh tại khoa Huyết học và Truyền máu CDTB và khoa Bệnh nhiệt đới. Nhân viên y tế tại các khoa khác ít tiếp xúc trực tiếp với loại chất thải này nên mức độ quan tâm, tiếp nhận và ghi nhớ thông tin còn hạn chế, có thể là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ xác định đúng chưa cao.
Tỷ lệ kiến thức đạt chung về thu gom CTRYT là 89,2%, kết quả này tương đương với kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Bảo Ngọc (Trần Bảo Ngọc, Trần Thị Nga, & Nguyễn Thị Phương Oanh, 2024), với tỷ lệ kiến thức đạt là 88,2%.
Biểu đồ 1: Tỷ lệ phân bố kiến thức phân loại, thu gom CTRYT (n=130)
Các đối tượng nghiên cứu có kiến thức phân loại và thu gom khá cao 91,7%. Tỷ lệ không đạt 8,3%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Lê Thanh Bình và cộng sự, năm 2023, nhân viên có kiến thức đúng về quản lý CTRYT 83,21% (Lê Thanh Bình & Trần Thái Thanh Tâm, 2023). Sự khác nhau này có thể do quy định cơ sở y tế hiện nay đều phải phổ biến và tập huấn định kỳ về quản lý chất thải theo quy định của Bộ Y tế.
3.2.2. Thực hành phân loại và thu gom CTRYT
Bảng 4: Thực hành đúng về phân loại chất thải thông thường (n=130)
Nội dung đánh giá |
Số lượng |
Tỷ lệ (%) |
---|---|---|
Thực hiện đúng nguyên tắc phân loại (n = 130) |
129 |
99,20 |
Phân loại chất thải lây nhiễm: |
|
|
Chất thải lây nhiễm sắc nhọn (n = 126) |
124 |
98,41 |
Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (n = 126) |
125 |
99,20 |
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (n=8) |
8 |
100 |
Chất thải giải phẫu (n = 2) |
2 |
100 |
Phân loại chất thải nguy hại không lây nhiễm: |
|
|
CTNH không lây nhiễm (n =130) |
128 |
98,5 |
Chất thải rắn thông thường không sử dụng để tái chế: |
|
|
Chất thải rắn thông thường không sử dụng để tái chế (n =130) |
128 |
98,5 |
Chất thải sắc nhọn không lây nhiễm (n =130) |
129 |
99,2 |
Chất thải rắn thông thường sử dụng để tái chế (n=130) |
129 |
99,2 |
Thực hành phân loại đạt |
121 |
93,1 |
Tỷ lệ thực hành phân loại CTRYT của ĐTNC đạt khá cao 93,1%. Kết quả nghiên cứu này tương đương với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Thanh, năm 2017, tỷ lệ thực hành về phân loại đạt 96,5% (Nguyễn Văn Thanh, 2017) và cao hơn so với tác giả Vũ Thị Thu Thủy tỷ lệ thực hành phân loại chỉ đạt 63,1% (Vũ Thị Thu Thủy, 2024).
Bảng 5: Thực hành về thu gom chất thải rắn lây nhiễm (n = 81)
Nội dung đánh giá |
Số lượng |
Tỷ lệ (%) |
---|---|---|
Sử dụng đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động (n = 81) |
79 |
97,5 |
Thu gom chất thải rắn lây nhiễm: |
|
|
Theo đúng tuyến đường thu gom (n=75) |
73 |
97,33 |
Thu gom riêng chất thải rắn lây nhiễm (n=75) |
73 |
97,33 |
Túi đựng chất thải được buộc kín miệng, thùng đựng chất thải có nắp đậy kín (n=75) |
72 |
96,00 |
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao được xử lý sơ bộ (n = 3) |
3 |
100 |
Tần suất thu gom tối thiểu một lần trong ngày (n=75) |
75 |
100 |
Thu gom chất thải rắn nguy hại không lây nhiễm (n=81) |
81 |
100 |
Thu gom chất thải rắn thông thường (n=81) |
81 |
100 |
Thực hành thu gom CTRYT đạt |
73 |
90,1 |
Tỷ lệ thực hành đúng thu gom từng loại CTRYT khá cao trên 96%. Thu gom chất thải nguy cơ lây nhiễm cao, chất thải thông thường, chất thải nguy hại không lây nhiễm và tần suất thu gom chất thải rắn lây nhiễm các đối tượng nghiên cứu thực hiện đúng 100%. Đánh giá chung thực hành phân loại đạt 90,1%. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tú Ngọc, tỷ lệ đạt thực hành thu gom (80,2%) (Nguyễn Tú Ngọc, 2022). Sự khác biệt này có thể xuất phát từ đặc điểm khác nhau giữa hai tuyến bệnh viện được khảo sát. Bệnh viện trong nghiên cứu của chúng tôi là tuyến trung ương, có quy mô lớn, số lượng bệnh nhân đông, tần suất hoạt động khám chữa bệnh cao, dẫn đến việc phát sinh nhiều loại chất thải y tế hơn, nhân viên y tế tại đây thường xuyên được tiếp cận và thực hành thu gom chất thải y tế theo quy định, góp phần nâng cao tỷ lệ thực hành thu gom.
3.3. Phân tích mối liên quan
Bảng 6: Phân tích hồi quy đơn biến mối liên quan giữa đặc điểm cá nhân và kiến thức phân loại và thu gom CTRYT của đối tượng nghiên cứu (n = 157)
Yếu tố |
Kiến thức phân loại, thu gom CTRYT |
OR (CI95%) |
p |
|
---|---|---|---|---|
Đạt (%) |
Không đạt (%) |
|||
1, Nhóm tuổi |
||||
>40 |
28 (90,3) |
3 (9,7) |
0,805 (0,208 – 3,118) |
0,753 |
≤40 |
116 (92,1) |
10 (7,9) |
||
2, Giới tính |
||||
Nữ |
104 (95,4) |
5 (4,6) |
4,160 (1,284 – 13,475) |
0,011 |
Nam |
40 (83,3) |
8 (16,7) |
||
3, Năm Công tác |
||||
≤10 |
108 (90,8) |
11 (9,2) |
0,545 (0,115 – 2,578) |
0,438 |
>10 |
36 (94,7) |
2 (5,3) |
||
4, Chức danh nghề nghiệp |
||||
Bác sĩ |
41 (93,2) |
3 (6,8) |
1,093 (0,171 – 7,002) |
0,925 |
Điều dưỡng và Kỹ thuật viên |
78 (90,7) |
8 (9,3) |
0,780 (0,155 – 3,916) |
0,762
|
Hộ lý |
25 (92,6) |
2 (7,4) |
- |
- |
5, Trình độ học vấn cao nhất |
||||
Học vấn cao (Sau đại học/đại học/cao đẳng) |
121 (91,7) |
11(8,3) |
0,957 (0,199 – 4,603) |
0,956 |
Học vấn thấp (Trung cấp/THPT) |
23 (92,0) |
2 (8,0) |
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ đạt kiến thức phân loại và thu gom CTRYT liên quan đến giới tính (p < 0,05).
Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ đạt kiến thức phân loại và thu gom CTRYT với nhóm tuổi, năm công tác, chức danh nghề nghiệp và trình độ học vấn.
Bảng 7: Phân tích hồi quy đơn biến mối liên quan giữa đặc điểm cá nhân và thực hành phân loại CTRYT của đối tượng nghiên cứu (n =130)
Yếu tố |
Thực hành phân loại CTRYT |
OR (CI95%) |
p |
|
---|---|---|---|---|
Đạt (%) |
Không đạt (%) |
|||
1, Nhóm tuổi |
||||
≤40 |
107 (93,0) |
8 (7,0) |
0,955 (0,111 – 8,220) |
0,967 |
>40 |
14 (93,3) |
1 (6,7) |
||
2, Giới tính |
||||
Nam |
44 (91,7) |
4 (9,3) |
0,714 (0,182 – 2,800) |
0,628 |
Nữ |
77 (93,9) |
5 (6,1) |
||
3, Chức danh nghề nghiệp |
||||
Bác sĩ |
41 (93,2) |
3 (6,8) |
1,025 (0,244 – 4,309) |
0,973 |
Điều dưỡng |
80 (93,0) |
6 (7,0) |
Kết quả nghiên cứu cũng không tìm thấy mối liên quan giữa thực hành phân loại CTRYT với nhóm tuổi, giới tính, chức danh nghề nghiệp.
Bảng 8: Phân tích hồi quy đơn biến mối liên quan giữa đặc điểm cá nhân và thực hành thu gom CTRYT của đối tượng nghiên cứu
(n = 81)
Yếu tố |
Thực hành thu gom CTRYT |
OR (CI95%) |
p |
|
---|---|---|---|---|
Đạt (%) |
Không đạt (%) |
|||
1, Nhóm tuổi |
||||
≤40 |
30 (90,9) |
3 (9,1) |
1,163 (0,258 – 5,239) |
0,844 |
>40 |
43 (89,6) |
5 (10,4) |
||
2, Năm Công tác |
||||
>10 |
11 (91,7) |
1 (8,3) |
1,242 (0,139 – 11,110) |
0,846 |
≤10 |
62 (89,9) |
7 (10,1) |
Kết quả nghiên cứu cũng không tìm thấy mối liên quan giữa thực hành thu gom CTRYT với nhóm tuổi và năm công tác.
Bảng 9: Mối liên quan giữa kiến thức chung CTRYT và thực hành phân loại, thu gom CTRYT của đối tượng nghiên cứu ( n =130)
Kiến thức chung |
Thực hành phân loại CTRYT |
Thực hành thu gom CTRYT |
||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đạt (%) |
Không đạt (%) |
OR (CI95%) |
p |
Đạt (%) |
Không đạt (%) |
OR (CI95%) |
p |
|
Đạt |
112 (94,1) |
7 (5,9) |
3,556 (0,642 – 19,696) |
0,124 |
58 (77,3) |
17 (22,7) |
1,943 (0,198 – 19,064) |
0,569 |
Không đạt |
9 (81,8) |
2 (18,2) |
4 (66,7) |
2 (33,3) |
Không có mối liên quan giữa yếu tố kiến thức về phân loại, thu gom CTRYT và thực hành phân loại CTRYT của NVYT (p>0,05). Kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu của tác giả Tô Thành Tâm, cùng cho thấy không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và thực hành (Tô Thành Tâm, 2022).
Không có mối liên quan giữa yếu tố kiến thức về phân loại, thu gom CTRYT và thực hành thu gom CTRYT của NVYT (p>0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với nghiên cứu của tác giả Lê Thanh Bình và cộng sự năm 2023, có mối liên quan giữa kiến thức quản lý chất thải rắn đạt với thực hành thu gom CTRYT (Lê Thanh Bình & Trần Thái Thanh Tâm, 2023). Sự khác biệt này có thể bắt nguồn từ điều kiện tổ chức và mức độ kiểm soát quản lý chất thải tại các tuyến cơ sở khác nhau.
4. Kết luận
Kiến thức phân loại và thu gom CTRYT của đối tượng nghiên cứu khá cao: Kiến thức phân loại CTRYT đạt: 91,1%, kiến thức thu gom CTRYT đạt 89,2%, kiến thức chung đạt 91,7%. Thực hành phân loại CTRYT đạt: 93,1%. Thực hành thu gom CTRYT đạt: 90,1%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ đạt kiến thức phân loại và thu gom CTRYT liên quan đến giới tính (p < 0,05). Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa: Tỷ lệ đạt kiến thức phân loại và thu gom CTRYT với nhóm tuổi, năm công tác, chức danh nghề nghiệp và trình độ học vấn. Thực hành phân loại CTRYT với các yếu tố tuổi, giới tính, chức danh nghề nghiệp. Thực hành thu gom CTRYT với các yếu tố nhóm tuổi và năm công tác. Yếu tố kiến thức về phân loại, thu gom CTRYT và thực hành phân loại CTRYT của NVYT. Yếu tố kiến thức về phân loại, thu gom CTRYT và thực hành thu gom CTRYT của hộ lý.
Tuy nhiên, nghiên cứu cắt ngang mô tả không phản ánh mối quan hệ nhân quả, chỉ đánh giá được tại thời điểm nghiên cứu diễn ra. Trong phạm vi điều kiện thời gian hạn chế nên nghiên cứu chỉ phản ánh kiến thức và thực hành về phân loại và thu gom CTRYT, chưa nghiên cứu đánh giá được thái độ của đối tượng nghiên cứu với hoạt động quản lý chất thải rắn bệnh viện và không đánh giá các chất thải lỏng và khí tại bệnh viện. Từ những hạn chế nêu trên, các nghiên cứu trong tương lai nên áp dụng thiết kế nghiên cứu dọc hoặc can thiệp nhằm làm rõ mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố liên quan và thực hành quản lý chất thải y tế. Đồng thời, cần mở rộng phạm vi nghiên cứu sang loại chất thải khác như chất thải lỏng và khí thải để có cái nhìn toàn diện hơn về công tác quản lý chất thải y tế tại bệnh viện.
Để công tác quản lý CTRYT đạt hiệu quả, bệnh viện cần tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng tập huấn kiến thức kết hợp hướng dẫn thực hành phân loại, thu gom chất thải rắn cho NVYT, đặc biệt nội dung kiến thức về chất thải y tế có nguy cơ lây nhiễm cao. Tuy kết quả thực hành phân loại và thu gom CTRYT tốt nhưng bệnh viện cần tiếp tục duy trì và tăng cường giám sát việc phân loại, thu gom CTRYT.
Đoàn Hồng Hải1, Trương Thị Thùy Dung2, Bùi Thị Ngà2, Cao Thị Hoa3, Hà Thị Anh Đào3
1Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
2Bệnh viện Nội Tiết Trung ương
3Trường Đại học Thăng Long
(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường, số 7/2025)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Nội Tiết Trung ương (cơ sở Tứ Hiệp). 2024. Báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế năm 2024.
2. Bộ Y tế. 2015. Sổ tay hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong bệnh viện. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
3. Bộ Y tế. 2021. Quy định quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế. Thông tư 20/2021/TT-BYT ngày 26/11/2021.
4. Công văn số 1867/BYT-MT. 2024. V/v tăng cường công tác quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế. .
5. Hoàng Ngân. 2023. Tỷ lệ chất thải rắn y tế của bệnh viện được xử lý đạt 95%. Bộ Tài Nguyên và Môi trường.
6. Lê Thanh Bình và Trần Thái Thanh Tâm. 2023. Mô tả kiến thức, thực hành và các yếu tố liên quan của nhân viên y tế và nhân viên vệ sinh về quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa Cà Mau. Tạp chí Y học Việt Nam, 531(1).
7. Nguyễn Tú Ngọc. 2022. Kiến thức, thực hành quản lý chất thải rắn y tế của nhân viên y tế huyện Lý Nhân, Hà Nam năm 2022 và một số yếu tố liên quan. TLU.
8. Nguyễn Văn Thanh. 2017. Thực trạng, kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đnế quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ y tế tại Viện huyết học-truyền máu trung ương, năm 2017. TLU.
9. Phạm Minh Khuê, Nguyễn Thị Thu Phương và Trần Hải Linh. 2021. Kiến thức và thực hành về quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ y tế và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Tâm thần Hải Phòng năm 2020. Tạp chí Y học Dự phòng, 31(5):116-126.
10. Quyết định số 224/QĐ-BVNTTW. 2023. Quy trình quản lý chất thải y tế áp dụng tại Bệnh viện Nội Tiết Trung ương
11. Tô Thành Tâm. 2022. Khảo sát Kiến thức, thực hành, phân loại chất thải rắn y tế và các yếu tố liên quan của nhân viên y tế tại bệnh viện quận 4,. Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Quận 4.
12. Trần Bảo Ngọc, Trần Thị Nga và Nguyễn Thị Phương Oanh. 2024. Kiến thức, thái độ, thực hành của nhân viên y tế về phân loại, thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn y tế tại bệnh viện y dược Cổ Truyền Sơn La. Tạp chí Y học Việt Nam, 534(1).
13. Trần Lê Hoài Bảo. 2019. Nghiên cứu tình hình và đánh giá kiến thức, thực hành của cán bộ y tế về quản lý chất thải rắn y tế tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Sóc Trăng năm 2018-2019. Tạp chí Y tế Công cộng.
14. Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường and Trường Đại học y tế công cộng. 2019. Báo cáo tổng điều tra toàn quốc về nguồn thải từ hoạt động y tế và đánh giá mức độ ô nhiễm từ các nguồn thải tại các cơ sở y tế năm 2017 - 2019.
15. Vũ Thị Thu Thủy. 2024. Bài 8: Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành của nhân viên y tế về việc phân loại, thu gom chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đại học Y khoa Vinh năm 2022. Tạp chí Y dược Thái Bình:44-48.