30/12/2022
Ngày 28/1/2022, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 149/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học (ĐDSH) đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Chiến lược). Chiến lược đã đặt ra các mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ, giải pháp, các chương trình, đề án, dự án ưu tiên cho công tác bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH từ nay đến năm 2030. Để thực hiện một cách hiệu quả và đúng tiến độ các nhiệm vụ được giao, ngày 23/11/2022, Bộ TN&MT đã ban hành một Kế hoạch chi tiết thực hiện Chiến lược bao gồm các nội dung, nhiệm vụ, chương trình cũng như khung thời gian để triển khai và phân công thực hiện.
Việt Nam được ghi nhận là một trong những nước có ĐDSH cao trên thế giới với sự đa dạng các hệ sinh thái (HST) tự nhiên, các loài sinh vật, nguồn gen phong phú và đặc hữu. Đến nay, trong sinh giới Việt Nam có khoảng 61.700 loài sinh vật đã được xác định; 88.968 nguồn gen/mẫu giống của các nhóm khác nhau đã được thu thập và lưu giữ; tỷ lệ che phủ rừng có xu hướng tăng trong những năm gần đây (42%)… Tuy nhiên, HST đất ngập nước nội địa bị suy thoái và suy giảm mức ĐDSH; đầm lầy than bùn bị suy giảm về diện tích và đồ dầy tầng than bùn; các bãi triều tự nhiên bị tác động bởi gia tăng nuôi trồng thủy sản lợ, mặn; đầm phá ven biển bị suy thoái ở các mức độ khác nhau; thảm cỏ biển bị suy giảm về diện tích; rạn san hô ở biển đang bị suy giảm về diện tích và độ phủ san hô sống.
Trong bối cảnh chung về tình trạng ĐDSH đang bị suy thoái với tốc độ cao, quan điểm của Chiến lược nêu rõ: ĐDSH là nguồn vốn tự nhiên để phát triển kinh tế xanh; bảo tồn ĐDSH vừa là giải pháp trước mắt, vừa là giải pháp lâu dài, bền vững nhằm BVMT, phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH). Bảo tồn ĐDSH kết hợp sử dụng bền vững các dịch vụ HST và ĐDSH góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; thực hiện tiếp cận HST trong bảo tồn và sử dụng ĐDSH. Bảo tồn ĐDSH là quyền và trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân. Lợi ích từ ĐDSH và dịch vụ HST được chia sẻ công bằng, hợp lý, phù hợp với sự tham gia, đóng góp của tổ chức và cá nhân. Tăng cường nguồn lực, ưu tiên đầu tư bảo tồn ĐDSH, phục hồi và phát triển các HST tự nhiên; đẩy mạnh xã hội hóa và tăng cường hợp tác quốc tế về bảo tồn ĐDSH.
Chiến lược cũng đưa ra mục tiêu tổng quát đến năm 2030 là gia tăng diện tích các HST tự nhiên được bảo vệ, phục hồi và bảo đảm tính toàn vẹn, kết nối; ĐDSH được bảo tồn, sử dụng bền vững nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng nền kinh tế xanh, chủ động thích ứng với BĐKH. Trong đó, diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên trên đất liền phấn đấu đạt 9% diện tích lãnh thổ đất liền; diện tích các vùng biển, ven biển được bảo tồn đạt từ 3 - 5% diện tích vùng biển tự nhiên của quốc gia; 70% khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên được đánh giá hiệu quả quản lý; tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc duy trì ổn định từ 42% - 43%; phục hồi được ít nhất 20% diện tích HST tự nhiên bị suy thoái. Bảo tồn hiệu quả các loài hoang dã, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di cư; không có thêm loài hoang dã bị tuyệt chủng; tình trạng quần thể của ít nhất 10 loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ được cải thiện; các nguồn gen hoang dã và giống cây trồng, vật nuôi được lưu giữ và bảo tồn đạt mục tiêu thu thập, lưu giữ tối thiểu 100.000 nguồn gen; hạn chế các tác động tiêu cực tới ĐDSH. Tầm nhìn đến năm 2050, các HST tự nhiên quan trọng, các loài nguy cấp, nguồn gen quý, hiếm được phục hồi, bảo tồn thực sự hiệu quả; ĐDSH và dịch vụ HST được lượng giá đầy đủ, sử dụng bền vững và mang lại lợi ích thiết yếu cho mọi người dân, góp phần bảo đảm an ninh sinh thái, chủ động ứng phó với BĐKH, phát triển bền vững đất nước.
Trên cơ sở đó, Bộ TN&MT đã xây dựng và ban hành một Kế hoạch chi tiết bao gồm 8 nhiệm vụ trọng tâm được đưa ra triển khai thực hiện trong thời gian tới, trong đó các nội dung, chương trình cũng như khung thời gian được đề ra:
Xây dựng, hoàn thiện các văn bản chính sách, quy định pháp luật, hướng dẫn kỹ thuật về bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH.
Đối với công tác xây dựng, trình ban hành hoặc ban hành các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, trong giai đoạn 2022-2025, Bộ TN&MT tập trung xây dựng, trình ban hành các văn bản: Quy hoạch bảo tồn ĐDSH quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch mở rộng và tăng cường quản lý hệ thống các khu dự trữ sinh quyển thế giới ở Việt Nam; Chương trình bảo tồn các loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Đề án tăng cường năng lực cơ sở bảo tồn ĐDSH; Đề án phục hồi các HST đất ngập nước bị suy thoái; Đề án phát huy giá trị, tăng cường đầu tư, sử dụng hiệu quả vốn tự nhiên và ĐDSH cho mục tiêu phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội sau đại dịch COVID… Trong giai đoạn 2026-2030, Bộ tiếp tục xây dựng, trình ban hành các kế hoạch, chương trình, đề án về bảo tồn và phát triển các HST tự nhiên, các loài nguy cấp, tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, ngăn ngừa và kiểm soát các loài ngoại lai xâm hại, huy động nguồn lực và xây dựng năng lực quản lý, bảo tồn ĐDSH.
Đối với công tác xây dựng, trình ban hành hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về ĐDSH, giai đoạn 2022-2025, Bộ tập trung xây dựng, trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật như Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Dự thảo Nghị định của Chính phủ hướng dẫn khoản 5 Điều 42 và khoản 4 Điều 47 của Luật ĐDSH và sửa đổi Điều 17 Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ĐDSH; Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 35/2018/TT-BTNMT ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ TN&MT quy định tiêu chí xác định và ban hành Danh mục loài ngoại lai xâm hại. Giai đoạn 2026-2030, Bộ tiếp tục nghiên cứu, đề xuất và tổ chức xây dựng, trình ban hành và ban hành các văn bản về ĐDSH như Dự thảo Đề án sửa đổi Luật ĐDSH và các văn bản quy phạm pháp luật về: thành lập và quản lý hành lang ĐDSH; thành lập, quản lý các khu vực ĐDSH, cảnh quan sinh thái quan trọng; bảo tồn các loài nguy cấp; tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích từ nguồn gen; ngăn ngừa và kiểm soát các loài ngoại lai xâm hại…
Đối với công tác xây dựng và ban hành các hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về ĐDSH, giai đoạn 2022-2025, Bộ tập trung xây dựng, trình ban hành các văn bản Hướng dẫn kỹ thuật về quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; Hướng dẫn kỹ thuật lập hồ sơ đề cử khu dự trữ sinh quyển thế giới; hướng dẫn lập dự án xác lập, công nhận di sản thiên nhiên; Hướng dẫn kỹ thuật về đánh giá tác động đến ĐDSH trong đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư… Giai đoạn 2026-2030, Bộ tiếp tục tăng cường ban hành các hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về ĐDSH phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Tăng cường năng lực quản lý và thực thi pháp luật về ĐDSH
Giai đoạn 2022-2025, Bộ sẽ tăng cường năng lực Cục Bảo tồn thiên nhiên và ĐDSH để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ĐDSH; Xây dựng cơ chế hợp tác với các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức bảo tồn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ĐDSH; Thành lập và vận hành mạng lưới các khu dự trữ sinh quyển thế giới, khu Ramsar, vườn di sản ASEAN; Thực hiện chương trình đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH, bảo vệ môi trường cho các Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý, tổ chức được giao quản lý di sản thiên nhiên và các bên liên quan; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo tồn thiên nhiên và ĐDSH. Giai đoạn 2026-2030, Bộ tiếp tục tăng cường thực thi pháp luật về ĐDSH; tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra định kỳ và diện rộng nhằm tăng cường hiệu quả thực thi pháp luật về bảo tồn thiên nhiên và ĐDSH; tiếp tục tăng cường năng lực cho các cơ quan quản lý, bảo tồn ĐDSH ở cấp tỉnh.
Điều tra, quan trắc và xây dựng cơ sở dữ liệu về ĐDSH
Trong thời gian tới, Bộ sẽ thực hiện hiệu quả các Chương trình, đề án, dự án ưu tiên tại Quyết định số 2067/QĐ-TTg ngày 8/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu ĐDSH quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”, trong đó ưu tiên thực hiệnDự án thí điểm hoàn thiện các phương pháp, quy trình kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, kiểm kê, quan trắc ĐDSH, xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu ĐDSH; Chương trình điều tra, kiểm kê, quan trắc ĐDSH tại các khu bảo tồn thiên nhiên có danh hiệu quốc tế trên phạm vi toàn quốc; Chương trình điều tra, kiểm kê, quan trắc ĐDSH tại các khu bảo tồn thiên nhiên, cơ sở bảo tồn ĐDSH trên phạm vi toàn quốc; Dự án chuyển đổi số, tăng cường năng lực; hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị, công cụ thực hiện điều tra, kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu ĐDSH.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ĐDSH
Để nâng cao nhận thức của cộng đồng về ĐDSH, Bộ sẽ tổ chức thực hiện tốt Chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức về ĐDSH; Xây dựng và phát hành tài liệu tuyên truyền, tổ chức tập huấn Hướng dẫn tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về ĐDSH; Thực hiện các hoạt động tôn vinh các tấm gương, sáng kiến của các tổ chức, cá nhân về bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH; Phối hợp với các cơ quan báo chí và các tổ chức liên quan trong việc thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức về bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH.
Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ quản lý, bảo tồn ĐDSH
Giai đoạn 2022-2025, Bộ nghiên cứu, đề xuất và phối hợp Bộ Tài chính xây dựng cơ chế tài chính cho việc sử dụng các lợi ích thu được từ nguồn gen trong công tác bảo tồn ĐDSH và bảo vệ tri thức truyền thống liên quan đến nguồn gen; Nghiên cứu, xây dựng bản đồ phân vùng rủi ro do BĐKH đối với các HST tự nhiên; Nghiên cứu, bảo tồn và phát triển một số nguồn gen động vật, thực vật nguy cấp, quý, hiếm; Nghiên cứu, áp dụng tiếp cận HST trong quản lý thích ứng và giảm nhẹ tác động của BĐKH ở các khu vực dễ bị tổn thương như: lưu vực sông, khu vực ven biển (đặc biệt là vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long), thực hiện các giải pháp nâng cao tính chống chịu của ĐDSH đối với BĐKH tại các khu vực này; tăng cường khả năng phục hồi của HST tự nhiên và bảo vệ, bảo tồn ĐDSH; Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện các yêu cầu về bảo tồn thiên nhiên và ĐDSH trong phát triển du lịch dựa vào thiên nhiên, phát triển các ngành nông, lâm, ngư nghiệp. Giai đoạn 2026-2030, Bộ đề xuất và tổ chức thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ về bảo tồn và phục hồi ĐDSH.
Thúc đẩy hợp tác quốc tế về bảo tồn ĐDSH
Giai đoạn 2022-2025, Bộ sẽ tham gia đàm phán và tổ chức thực hiện các quyết định của Hội nghị các bên tham gia Công ước ĐDSH, Công ước Ramsar, Nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học, Nghị định thư Nagoya về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen, Diễn đàn liên Chính phủ về ĐDSH và dịch vụ HST và các tổ chức, diễn đàn quốc tế khác về ĐDSH; Thiết lập và vận hành Diễn đàn đối tác về ĐDSH và dịch vụ HST; Tăng cường trao đổi kinh nghiệm với các nước, tổ chức quốc tế về ĐDSH. Giai đoạn 2026-2030, Bộ tiếp tục thúc đẩy việc thực hiện các điều ước và hợp tác quốc tế; nghiên cứu, đề xuất việc tham gia các điều ước quốc tế mới về ĐDSH; hợp tác trong quản lý thiên nhiên, ĐDSH.
Thực hiện các giải pháp và mô hình thí điểm về bảo tồn, phục hồi sử dụng bền vững HST, loài, nguồn gen và kiểm soát các tác động tới ĐDSH
Giai đoạn 2022-2025, Bộ xây dựng, triển khai thí điểm mô hình cộng đồng, tư nhân quản lý và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước quan trọng; Xây dựng các mô hình bảo tồn ĐDSH gắn với phát triển bền vững, cải thiện sinh kế cộng đồng; ưu tiên áp dụng các mô hình thí điểm, cơ chế mới về bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH tại các khu dự trữ sinh quyển; Nghiên cứu, thí điểm mô hình gây nuôi bảo tồn và tái thả vào tự nhiên một số loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; mô hình điểm về cơ sở bảo tồn ĐDSH; Thực hiện mô hình bảo vệ các sinh cảnh, tuyến di cư xuyên biên giới và điểm dừng chân của một số loài chim di cư; Thực hiện các mô hình, giải pháp bảo tồn thiên nhiên và ĐDSH trong các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch dựa vào thiên nhiên tại các khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan sinh thái quan trọng và các di sản thiên nhiên khác; Xây dựng và thực hiện mô hình bảo tồn ĐDSH tại các khu vực ĐDSH cao, dễ bị tổn thương do BĐKH; Thực hiện các mô hình về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trong đó bao gồm bảo vệ tri thức truyền thống liên quan đến nguồn gen; Xây dựng và triển khai thí điểm mô hình phục hồi sinh cảnh các loài nguy cấp, quý, hiếm. Giai đoạn 2026-2030, tiếp tục phổ biến và nhân rộng các giải pháp hiệu quả, mô hình tiên tiến về bảo tồn, phục hồi và sử dụng bền vững ĐDSH.
Theo dõi, đánh giá việc tổ chức thực hiện kế hoạch, chiến lược
Bộ sẽ triển khai nhiệm vụ theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu thực hiện Chiến lược; Tổ chức đánh giá việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và cập nhật Kế hoạch cho giai đoạn 2026-2030, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt; Tổ chức thực hiện đánh giá kết quả triển khai Chiến lược giữa kỳ vào năm 2025 và đánh giá cuối kỳ vào năm 2030.
Nam Việt
(Bài đăng trên Tạp chí Môi trường số 12/2022)