05/09/2018
Trong những năm qua, công tác BVMT luôn được Đảng, Quốc hội và Chính phủ đặc biệt quan tâm chỉ đạo. Ngày 3/7/2018, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình mục tiêu xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (ÔNMTNT) thuộc đối tượng công ích giai đoạn 2016 - 2020 tại Quyết định số 807/QĐ-TTg (Chương trình), nhằm góp phần khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, tạo tiền đề để tăng cường công tác BVMT trong thời gian tới.
Mục tiêu tổng quát của Chương trình là xử lý, khắc phục ô nhiễm, cải thiện và phục hồi chất lượng môi trường tại các cơ sở, khu vực công ích, các điểm tồn lưu do hóa chất BVTV, nước thải từ các đô thị loại II trở lên đang gây suy thoái, ÔNMTNT, nhằm ngăn chặn, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, bảo đảm sức khỏe cộng đồng, góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững đất nước. Phấn đấu đến năm 2020 sẽ xử lý ô nhiễm môi trường của 30 bãi rác, bãi chôn lấp không hợp vệ sinh đang gây ÔNMTNT theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg, nhằm khắc phục ô nhiễm, giảm thiểu suy thoái, cải tạo và phục hồi môi trường; Thu gom, tiêu hủy thuốc, hóa chất BVTV, bao bì tồn lưu và cải thiện, phục hồi môi trường đối với 70 điểm tồn lưu bị ÔNMTNT, đặc biệt nghiêm trọng do hóa chất BVTV, bao bì tồn lưu gây ra; Đầu tư xây dựng 3 dự án xử lý nước thải sinh hoạt tại nguồn từ các đô thị loại IV trở lên, xả trực tiếp ra 3 lưu vực sông (LVS) Nhuệ - sông Đáy, sông Cầu và hệ thống sông Đồng Nai.
Theo đó, các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương có các dự án, cơ sở gây ÔNMTNT thuộc đối tượng hỗ trợ của Chương trình theo các Quyết định: số 1788/QĐ-TTg ngày 1/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ÔNMTNT đến năm 2020; số 1946/QĐ-TTg ngày 21/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) tồn lưu trên phạm vi cả nước; số 57/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng thể BVMT lưu vực sông (LVS) Nhuệ - Đáy đến năm 2020; số 1435/QĐ-TTg ngày 18/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án tổng thể BVMT LVS Nhuệ - sông Đáy đến năm 2020; số 174/2006/QĐ-TTg ngày 28/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ và phát triển môi trường sinh thái, cảnh quan LVS Cầu; số 187/2007/QĐ-TTg ngày 3/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án BVMT lưu vực hệ thống sông Đồng Nai đến năm 2020. Các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương có các điểm tồn lưu hóa chất BVTV mới phát sinh đang gây ÔNMTNT và đặc biệt nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương góp phần giảm thiểu ô nhiễm tại lưu vực hệ thống sông Đồng Nai
Cơ quan đầu mối quản lý Chương trình là Bộ TN&MT. Tổng kinh phí thực hiện Chương trình là 535 tỷ đồng từ nguồn ngân sách Trung ương (điều chỉnh tăng khi có nguồn nhưng không vượt quá mức quy định 4.648 tỷ đồng được phê duyệt tại Nghị quyết số 73/NQ-CP của Chính phủ ngày 26/8/2016 về phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 – 2020, trong đó, vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Trung ương là 42 tỷ đồng (được điều chỉnh tăng thêm khi có nguồn nhưng không vượt quá mức quy định là 670 tỷ đồng theo quy định tại Nghị quyết số 73/NQ-CP của Chính phủ). Trường hợp vốn đầu tư phát triển bố trí không đủ trong giai đoạn, cho phép kéo dài thời gian để thực hiện và điều chỉnh mục tiêu Chương trình; Vốn sự nghiệp BVMT từ ngân sách Trung ương là 493 tỷ đồng (điều chỉnh tăng khi có nguồn nhưng không vượt quá mức quy định là 548 tỷ đồng theo quy định tại Nghị quyết số 73/NQ-CP của Chính phủ); Vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác được bố trí khi có nguồn nhưng không vượt quá mức quy định là 3.430 tỷ đồng theo quy định tại Nghị quyết số 73/NQ-CP của Chính phủ. Trường hợp chưa huy động đủ vốn, cho phép kéo dài thời gian để thực hiện và điều chỉnh mục tiêu Chương trình. Chương trình gồm 3 dự án thành phần:
Dự án xử lý triệt để các cơ sở gây ÔNMTNT thuộc khu vực công ích theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg, với nội dung nhiệm vụ chủ yếu là điều tra, đánh giá, xác định mức độ và phạm vi ô nhiễm môi trường gây ra từ các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh đã được đóng cửa; xây dựng phương án, kế hoạch khắc phục, cải tạo, nâng cấp, hoặc đầu tư mới các công trình xử lý môi trường phù hợp với điều kiện thực tế, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư. Cụ thể: Xây dựng, áp dụng thử nghiệm công nghệ cải tạo và phục hồi môi trường cho một số bãi chôn lấp không hợp vệ sinh đang gây ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng tại các khu vực khác nhau để nhân rộng áp dụng ở các giai đoạn sau; Di dời các công trình và người dân sống trên khu vực bị ô nhiễm; Cô lập, cách ly, ngăn chặn ô nhiễm môi trường, xây dựng các hệ thống an toàn để ngăn ngừa người dân và gia súc tiếp xúc với khu vực bị ô nhiễm; Xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường (đất, nước, không khí), đảm bảo các quy định về môi trường; Quan trắc, giám sát chất lượng môi trường trong và sau quá trình triển khai; Triển khai dự án theo đúng nội dung đã được phê duyệt; Xây dựng và ban hành Quy chế quản lý, vận hành bền vững các công trình BVMT thuộc Chương trình sau khi kết thúc giai đoạn đầu tư, lập báo cáo xác nhận hoàn thành các nội dung xử lý, khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường, gửi Bộ TN&MT kiểm tra, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ; Theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện và hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của các dự án, đề xuất kế hoạch, giải pháp triển khai trên diện rộng.
Dự án xử lý và cải thiện môi trường tại một số khu vực bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng do hóa chất BVTV tồn lưu, với nội dung, nhiệm vụ chủ yếu là điều tra, đánh giá, xác định mức độ và phạm vi ô nhiễm 70 điểm tồn lưu hóa chất BVTV gây ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng; xây dựng dự án đầu tư, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; triển khai các hoạt động xử lý khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường theo các nội dung: Di dời các công trình và người dân sống trên khu vực bị ô nhiễm hóa chất BVTV tồn lưu; Tiến hành cô lập, cách ly, bao vây ngăn chặn ô nhiễm do hóa chất BVTV tồn lưu ra môi trường, xây dựng các hệ thống an toàn để ngăn ngừa người dân và gia súc tiếp xúc với khu vực bị ô nhiễm; Xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường (đất, nước, không khí), đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về môi trường; Quan trắc, giám sát chất lượng môi trường trong và sau quá trình xử lý; Lập báo cáo xác nhận việc hoàn thành các nội dung xử lý, khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường, gửi Bộ TN&MT kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Dự án đầu tư xây dựng 3 dự án xử lý nước thải sinh hoạt tại nguồn từ các đô thị loại IV trở lên, xả trực tiếp ra 3 LVS Nhuệ - sông Đáy, sông Cầu và hệ thống sông Đồng Nai, với nội dung, nhiệm vụ chủ yếu: Bộ TN&MT chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức điều tra, khảo sát, xây dựng dự án đầu tư công trình thu gom, xử lý nước thải; tìm kiếm nguồn vốn vay ODA và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác sau khi Chương trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Tiến hành triển khai xây dựng các công trình thu gom, xử lý nước thải, đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về môi trường; Xây dựng và ban hành Quy chế quản lý, vận hành bền vững các công trình BVMT thuộc Chương trình sau khi kết thúc giai đoạn đầu tư; Lập báo cáo xác nhận việc hoàn thành các nội dung xử lý, khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường.
Ngay sau khi Chương trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ TN&MT đã khẩn trương xây dựng kế hoạch triển khai. Bộ đã có Công văn số 4237/BTNMT ngày 8/8/2018 gửi các địa phương liên quan để hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, năm 2019 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước năm 2019 - 2020 thực hiện Chương trình theo các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ cho các dự án đề xuất. Trên cơ sở báo cáo của các địa phương, Bộ sẽ tổng hợp, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, hỗ trợ kinh phí để triển khai các dự án. Bên cạnh đó, để Chương trình sớm được triển khai hiệu quả, đảm bảo các mục tiêu đề ra, Thủ tướng giao các địa phương có những dự án liên quan khẩn trương tổ chức thực hiện Chương trình; rà soát, đề xuất xây dựng và triển khai các dự án, cũng như xây dựng các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch trung hạn và hàng năm của Bộ, ngành, địa phương, gửi Bộ TN&MT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan. Đồng thời, Thủ tướng yêu cầu các địa phương tổ chức quản lý, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án thuộc Chương trình do địa phương quản lý và định kỳ báo cáo Bộ TN&MT tiến độ thực hiện Chương trình tại địa phương theo quy định.
ThS. Nguyễn Thượng Hiền
ThS. Nguyễn Mạnh Hùng
Tổng cục Môi trường
(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường, số 8/2018)