Banner trang chủ

Quy định mới về việc xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt

15/09/2016

     Ngày 9/9/2016, Bộ TN&MT đã ban hành Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT quy định việc xác định, công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 25/10/2016.

     Vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoat được xác định trên nguyên tắc: Đảm bảo ngăn ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực đến chất lượng nguồn nước của công trình khai thác nước để cấp cho sinh hoạt và các chức năng khác của nguồn nước; Phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất, địa chất thuỷ văn, chế độ dòng chảy, đặc điểm nguồn nước, quy mô khai thác, sơ đồ bố trí công trình và các đặc điểm khác liên quan đến việc bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt; Phù hợp với hiện trạng sử dụng đất và các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của khu vực có công trình khai thác nước để cấp cho sinh hoạt.

     Công trình khai thác nước để cấp nước cho sinh hoạt hoặc cấp nước cho nhiều mục đích, trong đó có cấp nước cho sinh hoạt phải xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, bao gồm: Công trình khai thác nước mặt với quy mô trên 100 m3/ngày, đêm và công trình khai thác nước dưới đất với quy mô trên 10 m3/ngày, đêm.

     Với việc khai thác nước mặt, phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh của các công trình khai thác trên sông, suối, kênh, rạch để cấp cho sinh hoạt bao gồm phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông, suối, kênh, rạch mà công trình đó khai thác và vùng thượng lưu, hạ lưu tính từ vị trí khai thác nước của công trình.


Ảnh minh họa

 

     Trường hợp công trình khai thác nước với quy mô trên 100 m3/ngày, đêm đến dưới 50.000 m3/ngày, đêm thì phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh không nhỏ hơn 1.000 m về phía thượng lưu và 100 m về phía hạ lưu đối với khu vực miền núi; 800 m về phía thượng lưu và 200 m về phía hạ lưu đối với khu vực đồng bằng, trung du.

     Trường hợp công trình khai thác nước với quy mô từ 50.000 m3/ngày, đêm trở lên thì phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh không nhỏ hơn 1.500 m về phía thượng lưu và 100 m về phía hạ lưu đối với khu vực miền núi; 1.000 m về phía thượng lưu và 200 m về phía hạ lưu đối với khu vực đồng bằng, trung du.

     Tại các công trình khai thác nước mặt từ hồ chứa để cấp cho sinh hoạt, phạm vi bảo hộ vệ sinh tính từ vị trí khai thác nước của công trình và quy định: Không nhỏ hơn 1.500 m đối với trường hợp công trình khai thác nước từ hồ chứa trên sông, suối và không vượt quá chỉ giới hành lang bảo vệ nguồn nước của hồ chứa; Toàn bộ khu vực lòng hồ đối với trường hợp công trình khai thác nước từ hồ chứa.

     Những công trình khai thác nước dưới đất để cấp cho sinh hoạt có quy mô trên 10 m3/ngày, đêm đến dưới 3.000 m3/ngày, đêm thì phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh không nhỏ hơn 20 m tính từ miệng giếng. Những công trình có quy mô từ 3.000 m3/ngày, đêm trở lên thì phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh không nhỏ hơn 30 m tính từ miệng giếng.

     Thông tư cũng quy định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sinh sống, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; Tổ chức trực tiếp quản lý, vận hành công trình khai thác nước; Sở TN&MT và UBND các cấp trong việc phối hợp xác định, công bố công khai vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt và thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt.

 

Vũ Hồng

Ý kiến của bạn