31/01/2016
Quy hoạch được giới hạn trong khuôn khổ mạng lưới quan trắc hoạt động tương đối ổn định, lâu dài và có thể kết hợp được giữa các lĩnh vực khí tượng thủy văn, tài nguyên nước, môi trường, biển và hải đảo, viễn thám, mạng lưới trạm định vị toàn cầu bằng vệ tinh và quan trắc địa động lực. Các trạm quan trắc mang tính đặc thù như quan trắc tài nguyên đất, quan trắc trượt lở đất, đá sẽ được bổ sung theo từng đề án riêng. Quy hoạch không bao gồm các trạm quan trắc mang tính đặc thù, phục vụ riêng theo nhu cầu của các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp.
Một trong các thành phần cơ bản của mạng lưới quan trắc là mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, trong đó, mạng lưới quan trắc khí tượng bề mặt được xây dựng trên cơ sở duy trì, nâng cấp hiện đại hóa 194 trạm; 14 trạm bức xạ; 29 trạm khí tượng nông nghiệp. Điều chỉnh, bổ sung các trạm, điểm còn thiếu, nâng tổng số trạm, điểm quan trắc đến năm 2030 là 454 trạm khí tượng bề mặt; 18 trạm bức xạ; 34 trạm giám sát biến đổi khí hậu; 2 trạm khí tượng toàn cầu và 79 trạm khí tượng nông nghiệp.
Mạng lưới điểm đo mưa độc lập được xây dựng trên cơ sở duy trì, đầu tư tự động hóa 755 điểm hiện có và bổ sung các điểm còn thiếu, đưa tổng số điểm quan trắc đến năm 2030 là 4.304 điểm; Mạng lưới quan trắc thủy văn được xây dựng trên cơ sở duy trì, nâng cấp hiện đại hóa 354 trạm hiện có và bổ sung một số trạm còn thiếu, đưa tổng số trạm quan trắc đến năm 2030 là 640 trạm.
Mạng lưới quan trắc môi trường (QTMT) không khí và nước đã lồng ghép tại trạm khí tượng thủy văn xây dựng trên cơ sở duy trì, nâng cấp, hiện đại hóa 27 trạm QTMT không khí (1 trạm đã lồng ghép tại trạm thủy văn Hà Nội); 56 trạm QTMT nước sông, hồ; 6 trạm QTMT nước biển và 91 điểm đo mặn. Điều chỉnh, bổ sung một số trạm, điểm còn thiếu, đưa tổng số trạm, điểm quan trắc đến năm 2030 là 32 trạm QTMT không khí; 88 trạm QTMT nước sông, hồ;17 trạm QTMT nước biển và 163 điểm đo mặn.
Đối với mạng lưới QTMT, các trạm QTMT lồng ghép với mạng quan trắc khí tượng thủy văn và mạng quan trắc tài nguyên nước. Cụ thể, lồng ghép 32 trạm QTMT không khí (trong đó có 10 trạm tự động) với mạng quan trắc khí tượng, 85 trạm QTMT nước mặt với mạng quan trắc thủy văn và 17 điểm QTMT nước biển với mạng quan trắc hải văn; Lồng ghép 778 điểm QTMT nước ngầm với mạng quan trắc tài nguyên môi trường nước dưới đất.
Quy hoạch, xây dựng mạng lưới QTMT đến năm 2030 gồm 12 trạm QTMT quốc gia; 46 điểm QTMT không khí tự động; 99 điểm QTMT không khí định kỳ; 45 điểm QTMT nước mặt tự động; 409 điểm QTMT nước mặt định kỳ; 47 điểm QTMT cửa sông ven biển; 54 điểm QTMT nước biển ven bờ; 23 điểm quan trắc lắng đọng axít; 248 điểm QTMT đất; 44 điểm quan trắc đa dạng sinh học;10 điểm QTMT nước hồ.
Thu Hằng