10/12/2015
1. Bối cảnh và sự cần thiết xây dựng Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT
Theo quy định Luật BVMT năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành, chủ dự án thuộc danh mục do Chính phủ quy định có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình và đối tượng khác phải có bản cam kết BVMT. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn có một số đối tượng đã đi vào hoạt động mà không có báo cáo ĐTM được phê duyệt và các văn bản, giấy tờ tương đương.
Để điều chỉnh đối với nhóm đối tượng này, Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động môi trường (ĐTM), cam kết BVMT (Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ) và Nghị định số 35/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP (Nghị định số 35/2014/NĐ-CP) đã quy định các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đến ngày 5/6/2011 nhưng không có quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM hoặc quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM bổ sung, giấy đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, cam kết BVMT, quyết định phê duyệt hoặc giấy xác nhận đề án BVMT (các văn bản tương đương), ngoài việc bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật, phải lập đề án BVMT chi tiết hoặc đề án BVMT đơn giản theo quy định.
Triển khai thực hiện Nghị định số 29/2011/NĐ-CP, Bộ trưởng Bộ TN&MT đã ban hành Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT ngày 16/3/2012 quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án BVMT chi tiết; lập và đăng ký đề án BVMT đơn giản và Thông tư số 22/2014/TT-BTNMT ngày 5/5/2014 quy định và hướng dẫn thi hành Nghị định số 35/2014/NĐ-CP. Theo số liệu thống kê của Bộ đến ngày 10/9/2014 đã có hơn 1.900 đề án BVMT chi tiết được thẩm định và phê duyệt (trong đó có 142 hồ sơ do Bộ TN&MT thẩm định và phê duyệt); có hơn 27.000 đề án BVMT đơn giản được lập và xác nhận. Việc lập, thẩm định và phê duyệt đề án BVMT đã khắc phục những vướng mắc, bất cập đối với các cơ sở đi vào hoạt động mà chưa có báo cáo ĐTM hoặc các văn bản tương tự, là cơ sở để thực hiện công tác BVMT tại khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nói chung; hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BVMT.
Theo Luật BVMT năm 2014, Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch BVMT, ĐMC, ĐTM và kế hoạch BVMT quy định các đối tượng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã đi vào vận hành chính thức nhưng không có quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM hoặc các văn bản tương đương trước thời điểm Nghị định có hiệu lực thì trong thời hạn tối đa là 36 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực phải lập đề án BVMT (khoản 2 Điều 22) và giao Bộ TN&MT hướng dẫn chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt đề án BVMT chi tiết và việc lập, đăng ký đề án BVMT đơn giản (khoản 3 Điều 22).
Để quy định chi tiết Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP, Bộ trưởng Bộ TN&MT đã ban hành Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28/5/2015 quy định đề án BVMT chi tiết, đề án BVMT đơn giản. Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2015 và thay thế Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT, Thông tư số 22/2014/TT-BTNMT. Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT đã cụ thể hóa những quy định liên quan đến đề án BVMT chi tiết, đề án BVMT đơn giản theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP để tạo cơ sở pháp lý cho việc thực thi trong thực tiễn được thuận lợi, thống nhất, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính hiện nay.
2. Nội dung và các điểm mới của Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT
Nội dung của Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT
Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT gồm 4 chương và 18 điều, trong đó hai chương chính với 12 điều quy định các nội dung cụ thể liên quan đến việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện đề án BVMT chi tiết; lập, đăng ký đề án BVMT đơn giản.
Đối với đề án BVMT chi tiết, Thông tư đã quy định cụ thể về đối tượng phải lập đề án BVMT phù hợp với quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP gồm các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã đi vào hoạt động trước ngày 1/4/2015 có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải lập báo cáo ĐTM (được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP) nhưng không có quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM và các văn bản tương đương. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đề án BVMT chi tiết được quy định tương tự như thẩm quyền thẩm định phê duyệt báo cáo ĐTM, áp dụng đối với các đối tượng đã đi vào hoạt động. Về nội dung, trình tự thẩm định đề án BVMT cũng được quy định chi tiết, từ việc rà soát, đánh giá tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ đến việc thành lập đoàn kiểm tra thực tế; từ việc thu thập thông tin, thông báo kết quả đến việc hoàn thiện nội dung đề án BVMT và phê duyệt. Nhìn chung, quy trình thẩm định tương đối đơn giản song đảm bảo tính chặt chẽ, đầy đủ. Thông tư quy định về việc thực hiện đề án BVMT chi tiết sau khi được phê duyệt đối với các trường hợp chưa hoàn thành công trình BVMT, theo đó chủ cơ sở có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành các công trình BVMT bảo đảm xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trong thời hạn đã được quy định tại quyết định phê duyệt đề án BVMT chi tiết. Ngoài ra, Thông tư cũng quy định các hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt đề án BVMT; việc tham vấn ý kiến đối với nội dung đề án BVMT; thời hạn thẩm định đề án; việc ký, đóng dấu xác nhận và gửi đề án BVMT chi tiết sau khi được phê duyệt.
Đối với đề án BVMT đơn giản, Thông tư đã quy định cụ thể đối tượng phải lập đề án BVMT, phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP gồm các cơ sở đã đi vào hoạt động trước ngày 1/4/2015 có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP nhưng không có bản cam kết BVMT và các văn bản tương đương. Thông tư cũng đã quy định cụ thể về hồ sơ đề nghị đăng ký đề án BVMT đơn giản, thẩm quyền và thời hạn xác nhận đề án BVMT, việc ký đóng dấu và gửi đề án, việc thực hiện đề án sau khi được xác nhận.
Các điểm mới của Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT
Nội dung Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở nội dung của Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT, tuy nhiên vẫn có nhiều điều chỉnh phù hợp hệ thống quy định pháp luật, thực tế áp dụng và đơn giản hóa thủ tục hành chính.
Thứ nhất, các thời hạn xem xét, thẩm định, hoàn thiện hồ sơ được quy định trong Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT cụ thể và chặt chẽ hơn; đồng thời giảm thời gian xử lý hồ sơ tại các cơ quan quản lý nhà nước theo hướng tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình lập và gửi thẩm định đề án BVMT. Cụ thể, thời hạn xem xét tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ giảm từ 7 ngày xuống còn 5 ngày. Thời gian thẩm định, phê duyệt đề án BVMT chi tiết giảm từ 45 ngày đối với trường hợp do các Bộ phê duyệt xuống còn 40 ngày, từ 30 ngày đối với trường hợp UBND cấp tỉnh phê duyệt xuống còn 25 ngày. Thời hạn xem xét, xác nhận đề án BVMT đơn giản giảm từ 30 ngày đối với cơ sở nằm trên địa bàn của từ 2 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên và 20 ngày đối với cơ sở nằm trên địa bàn của 1 đơn vị hành chính cấp huyện xuống còn 10 ngày.
Thứ hai, về việc thành lập đoàn kiểm tra thực tế công tác BVMT tại cơ sở, Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT quy định chặt chẽ về thành phần đoàn kiểm tra và nội dung kiểm tra, đảm bảo việc thực hiện thống nhất và hợp lý trong cả nước. Cụ thể, thành phần đoàn kiểm tra gồm: trưởng đoàn là đại diện của cơ quan thẩm định, phê duyệt đề án BVMT, trường hợp cần thiết có 1 phó trưởng đoàn; đại diện Sở TN&MT nơi thực hiện sản xuất, kinh doanh của cơ sở (trường hợp đề án BVMT chi tiết do Bộ, cơ quan ngang Bộ thẩm định, phê duyệt) và các chuyên gia về môi trường, lĩnh vực liên quan đến loại hình hoạt động của cơ sở. Nội dung kiểm tra gồm kiểm tra thực tế công tác BVMT tại cơ sở; đo đạc, lấy mẫu phân tích để kiểm chứng số liệu trong trường hợp cần thiết. Việc kiểm tra được tiến hành khi có sự tham gia của ít nhất hai phần ba (2/3) số lượng thành viên đoàn kiểm tra, trong đó phải có trưởng đoàn hoặc phó trưởng đoàn (khi được trưởng đoàn ủy quyền) và có mặt của đại diện có thẩm quyền của cơ sở. Thành viên đoàn kiểm tra phải có bản nhận xét về đề án BVMT chi tiết của cơ sở. Kết quả kiểm tra được lập thành biên bản kiểm tra. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra, Bản nhận xét của thành viên đoàn kiểm tra phải được lập theo mẫu quy định trong Thông tư.
Thứ ba, về kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án BVMT chi tiết, Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT dành một chương quy định chi tiết về việc kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án BVMT chi tiết, theo đó phát sinh thêm thủ tục hành chính về việc cấp giấy xác nhận hoàn thành việc thực hiện đề án BVMT chi tiết cho các cơ sở. Tuy nhiên Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT chỉ quy định cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề án BVMT chi tiết có thể tổ chức kiểm tra tiến độ và việc hoàn thành toàn bộ các công trình biện pháp BVMT theo báo cáo của cơ sở và quyết định phê duyệt đề án BVMT chi tiết. Như vậy, nội dung về kiểm tra việc thực hiện đề án BVMT chi tiết trong Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT quy định tương đối đơn giản, không yêu cầu hồ sơ đề nghị của cơ sở và bỏ thủ tục cấp giấy xác nhận hoàn thành như trước đây.
Thứ tư, Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT bổ sung quy định về chế độ tài chính đối với việc lập, thẩm định và phê duyệt đề án BVMT được thực hiện theo quy định của pháp luật. Mặc dù tham chiếu đến các quy định khác, song Thông tư đã nhấn mạnh đến việc thu và sử dụng phí thẩm định đề án BVMT chi tiết theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 20 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP. Đây là cơ sở để xây dựng, hướng dẫn về phí, lệ phí và thực hiện chế độ thu, sử dụng kinh phí tại các Bộ và địa phương.
Ngoài các điểm mới trên, Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT còn có nhiều điểm mới về hồ sơ đề nghị; ký, đóng dấu và gửi đề án BVMT sau khi được phê duyệt, xác nhận; các biểu mẫu kèm theo… Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT cũng quy định cụ thể về việc xử lý các hồ sơ đã tiếp nhận và xử lý trước đây.
3. Kết luận
Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT được ban hành đã tháo gỡ các vướng mắc tại địa phương trong việc áp dụng các giải pháp đối với các cơ sở đã đi vào hoạt động mà chưa có các hồ sơ liên quan đến ĐTM.Thông tư được xây dựng trên cơ sở kế thừa các quy định đã có trước đây, đồng thời điều chỉnh phù hợp với hoàn cảnh hiện nay.Các điểm mới của Thông tư tập trung vào việc tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân trong việc chấp hành pháp luật về BVMT, đồng thời đảm bảo tính chặt chẽ và hiệu quả BVMT của doanh nghiệp.
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP quy định việc xây dựng đề án BVMT chi tiết, đề án BVMT đơn giản trong thời hạn 36 tháng từ ngày 1/4/2015. Do vậy, trong thời gian tới, cần nghiên cứu, xây dựng và triển khai áp dụng các công cụ kiểm soát ô nhiễm đối với loại hình cơ sở đang hoạt động nhằm quản lý một cách hiệu quả công tác BVMT và việc chấp hành pháp luật về BVMT của các đối tượng này.
Lê Hoài Nam - Cục trưởng
Tô Thúy Nga
Cục Kiểm soát ô nhiễm
Tổng cục Môi trường
(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường số 11 - 2015)