13/07/2023
TÓM TẮT
Bài báo này trình bày kết quả đánh giá mức độ nguy hại của tấm pin năng lượng mặt trời (PV) thải dựa trên dựa trên quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại (CTNH) (QCVN 07:2009/BTNMT). Sau khi tháo dỡ theo từng vật liệu, PV thải bao gồm thủy tinh, hợp kim nhôm, hộp nối, dây dẫn điện, EVA, nhựa nền và tế bào quang điện. Hàm lượng các thông số CTNH trong tấm PV được phân tích và quy đổi theo QCVN 07:2009/BTNMT nhỏ hơn ngưỡng cho phép rất nhiều lần. Công nghệ tái chế được đề xuất theo hướng thu hồi vật liệu có giá trị và thay thế vật liệu xây dựng.
Từ khóa: Pin năng lượng mặt trời thải, chất thải nguy hại, công nghệ tái chế, điện mặt trời.
Ngày nhận bài: 2/6/2023. Ngày sửa chữa: 4/6/2023. Ngày duyệt đăng: 19/6/2023.
Solar panel waste: Hazardous components and proposed treatment technology
This paper presents the evaluation results of the hazardous nature of discarded solar panels (PV) based on the National Technical Regulation on Hazardous Waste Thresholds (QCVN 07:2009/BTNMT). After dismantling each material, the PV waste consists of glass, aluminum alloys, junction boxes, electrical wires, ethylene-vinyl acetate (EVA), backsheet plastics, and photovoltaic cells. The concentrations of hazardous substances in the PV modules are analyzed and converted according to QCVN 07:2009/BTNMT, which is significantly lower than the permissible limits. Recycling technology is proposed to recover valuable materials and substitute construction materials.
JEL Classifications: Q59, Q51, Q53, Q55.
1. Đặt vấn đề
Nguồn năng lượng tái tạo đang được ưu tiên nghiên cứu và phát triển ở hầu hết các quốc gia trên toàn thế giới. Việt Nam là một quốc gia sở hữu tiềm năng lớn để khai thác năng lượng mặt trời do có vị trí địa lý ở gần xích đạo và tồn tại những vùng khô nắng nhiều. Hiện nay, điện mặt trời (ĐMT) tại Việt Nam bao gồm ĐMT mặt đất, ĐMT mặt nước, ĐMT mái nhà với tổng công suất khoảng 16.500 MW, chiếm 25% tổng công suất điện quốc gia [1]. Trong đó, nguồn ĐMT mái nhà là nguồn phân tán và chiếm khoảng 45% tổng công suất ĐMT. Điều đó cho thấy, Việt Nam có tiềm năng khai thác sử dụng nguồn năng lượng tái tạo hiệu quả. Quy hoạch Điện VIII điều chỉnh đưa ra triển vọng và đặt kế hoạch khai thác đến năm 2030 công suất ĐMT khoảng 18,89GW và năm 2045 dự kiến khoảng 53GW [2]. Để đạt được mức khai thác trên, dự báo ngành công nghiệp sản xuất tấm pin năng lượng mặt trời (photovoltaic - PV) cũng sẽ đạt mức tăng trưởng tương ứng, ước tính sản lượng từ 48 triệu tấm PV vào năm 2030 đến 217 triệu tấm PV vào năm 2045. Tấm PV hoạt động trong điều kiện bình thường có tuổi thọ từ 20 - 30 năm, còn trong những trường hợp rủi ro như gió bão... thì tuổi thọ càng ngắn hơn. Do đó, ĐMT được phát triển theo Quy hoạch điện VIII thì lượng PV thải từ các nhà máy ĐMT là rất lớn. Bài báo này nghiên cứu thành phần nguy hại của tấm PV thải, đánh giá mức độ nguy hại, cũng như định hướng xử lý loại chất thải này.
2. Phương pháp nghiên cứu
Tấm PV thải được lấy mẫu theo chủng loại, hãng sản xuất, phân tách vật lý nhằm xác định tỷ lệ khối lượng các bộ phận (khung, thủy tinh, đế, hộp đấu nối, tế bào quang điện…). Có 6 mẫu PV thải được chọn nghiên cứu. Sau khi tháo bỏ khung và hộp đấu dây, tấm PV được xử lý, phân tách thủy tinh, đế nhựa và tấm quang điện bằng cách nung ở 500oC. Thành phần quang điện được hòa tan vào dung dịch bằng phương pháp hóa học, sử dụng hỗn hợp axit HF và HNO3 nhằm hòa tan các nguyên tố có trong tế bào quang điện. Dung dịch mẫu thu được từ quá trình xử lý phân hủy mẫu được đem phân tích bằng kỹ thuật cảm ứng cao tần plasma ghép nối khối phổ (ICP-MS, Perkin Elmer Elan DRC-e, Canada) nhằm xác định thành phần các nguyên tố có trong tế bào quang điện. Từ số liệu phân tích, tổng hợp đánh giá mức độ nguy hại của loại chất thải này dựa trên quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng CTNH (QCVN 07:2009/BTNMT).
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Thành phần nguy hại trong tấm PV thải
Sau khi tháo dỡ khung, hộp nối điện, phân tách thủy tinh, tế bào quang điện, tấm đế, thành phần các loại vật liệu được cân và tính % khối lượng, kết quả trình bày ở Bảng 1.
Bảng 1. Thành phần các vật liệu trong tấm PV thải
TT |
Ký hiệu mẫu |
Kích thước (mm) |
Khối lượng (kg) |
Thành phần % khối lượng của các bộ phận PV |
|||||
Khung nhôm |
Thủy tinh |
Nhựa EVA |
Tấm nền |
Tế bào quang điện |
Khác (hộp nối, dây điện) |
||||
1 |
M1 |
1980 x 1007 x 35 |
27,3 |
12,40 |
63,23 |
6,89 |
3,86 |
3,69 |
12,67 |
2 |
M2 |
2100 x 1040 x 40 |
25,5 |
12,95 |
62,76 |
8,25 |
3,45 |
3,85 |
11,18 |
3 |
M3 |
2203 x 1130 x 35 |
28,2 |
12,19 |
63,44 |
7,71 |
3,01 |
3,44 |
10,19 |
4 |
M4 |
2102 x 1020 x 40 |
23,8 |
12,25 |
62,20 |
6,76 |
3,42 |
3,25 |
10,66 |
5 |
M5 |
2150 x 1050 x 35 |
24,5 |
11,51 |
61,76 |
7,68 |
2,96 |
3,58 |
12,07 |
6 |
M6 |
1980 x 1000 x 40 |
26,3 |
12,4 |
63,42 |
5,99 |
3,86 |
3,96 |
11,76 |
Ghi chú: M1: Mẫu PV thải model: VSUN 340-72M - nhãn hiệu VSUN
M2: Mẫu PV thải model: M3/72DH390 - nhãn hiệu SOLAR MODULE
M3: Mẫu PV thải model: NUAF345H - nhãn hiệu SHARP
M4: Mẫu PV thải Poly-crystall
M5: Mẫu PV thải Jinko solar
M6: Mẫu PV thải JA solar
Số liệu từ Bảng 1 cho thấy, thành phần chủ yếu của tấm PV là thủy tinh cường lực, chiếm từ 61 - 63% khối lượng của PV, tiếp đến là khung hợp kim nhôm chiếm từ 11 - 13%, hộp nối điện, dây dẫn điện từ 10 - 13%, lớp keo EVA (Ethylene vinyl axetate) từ 6 - 8%, tấm nhựa nền (nhựa PVF, TPE…) khoảng 3% và tế bào quang điện khoảng 3 - 4%. Như vậy, có thể thấy rằng, các thành phần nguy hại (nếu có) chỉ có thể tồn tại ở tế bào quang điện. Do đó, tế bào quang điện được hòa tan hoàn toàn trong dung dịch hỗn hợp axit (HF và HNO3) nhằm phân tích để xác định các yếu tố nguy hại theo QCVN 07:2009/BTNMT. Từ kết quả phân tích bằng ICP-MS, các thông số nguy hại được quy đổi theo QCVN 07:2009/BTNMT, kết quả được trình bày ở Bảng 2.
Xét trên tổng thể cả tấm PV, hàm lượng tuyệt đối của 16 thông số nguy hại trong tấm PV thải đều rất thấp, nằm dưới ngưỡng quy chuẩn cho phép từ 15 (chì) đến hàng nghìn lần. Qua đó, có thể kết luận rằng, tấm PV thải không phải CTNH, nên chỉ cần quản lý tấm PV thải như chất thải rắn thông thường.
Bảng 2. Hàm lượng tuyệt đối của các thông số nguy hại trong tấm PV thải
STT |
Thông số |
Hàm lượng CTNH trong 1 kg tấm PV thải (µg/kg) / Hàm lượng tuyệt đối (ppm) |
QCVN 07:2009/BTNMT (ppm)[3] |
|||||||||||
M1 |
M2 |
M3 |
M4 |
M5 |
M6 |
|||||||||
µg/kg |
ppm |
µg/kg |
ppm |
µg/kg |
ppm |
µg/kg |
ppm |
µg/kg |
ppm |
µg/kg |
ppm |
|||
1 |
Atimon |
56 |
0,056 |
42 |
0,042 |
244 |
0,244 |
886 |
0,886 |
929 |
0,929 |
915 |
0,915 |
20 |
2 |
Asen |
22 |
0,022 |
12 |
0,012 |
16 |
0,016 |
16 |
0,016 |
14 |
0,014 |
16 |
0,016 |
40 |
3 |
Bari |
33 |
0,033 |
3.362 |
3,362 |
2.541 |
2,541 |
35 |
0,035 |
297 |
0,297 |
275 |
0,275 |
2.000 |
4 |
Bạc |
99 |
0,099 |
260 |
0,260 |
63 |
0,063 |
23 |
0,023 |
227 |
0,227 |
295 |
0,295 |
100 |
5 |
Beri |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
2 |
6 |
Cadimi |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
10 |
7 |
Chì |
14.745 |
14,745 |
16.853 |
16,853 |
4.373 |
4,373 |
18.893 |
18,893 |
5.145 |
5,145 |
4.358 |
4,358 |
300 |
8 |
Coban |
31 |
0,031 |
102 |
0,102 |
28 |
0,028 |
38 |
0,038 |
23 |
0,023 |
21 |
0,021 |
1.600 |
9 |
Kẽm |
486 |
0,486 |
1.723 |
1,723 |
593 |
0,593 |
589 |
0,589 |
1.220 |
1,220 |
1.138 |
1,138 |
5.000 |
10 |
Mo |
5 |
0,005 |
1 |
0,001 |
4 |
0,004 |
2 |
0,002 |
2 |
0,002 |
2 |
0,002 |
7.000 |
11 |
Niken |
60 |
0,06 |
17 |
0,017 |
30 |
0,030 |
26 |
0,026 |
28 |
0,028 |
26 |
0,026 |
1.400 |
12 |
Selen |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
20 |
13 |
Tali |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
140 |
14 |
Thủy ngân |
1 |
0,001 |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
1 |
0,001 |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
KPHĐ |
4 |
15 |
Crom |
27 |
0,027 |
29 |
0,029 |
25 |
0,025 |
18 |
0,018 |
12 |
0,012 |
19 |
0,019 |
100 |
16 |
Vanadi |
49 |
0,049 |
7 |
0,007 |
1.520 |
1,520 |
174 |
0,174 |
95 |
0,095 |
90 |
0,090 |
500 |
3.2. Định hướng công nghệ xử lý tấm PV thải
Cho đến nay, các tấm PV cũ hoặc bị hỏng được lưu kho tại các kho chứa của các cơ sở ĐMT mà chưa có biện pháp xử lý hay tái chế. Như phân tích thành phần ở trên, lớp chứa nhiều vật liệu có thể tái chế thu hồi là lớp tế bào quang điện. Tuy nhiên, lớp này có tính giòn, lại kết dính với các lớp khác bởi lớp keo EVA. Phương pháp hiệu quả để tái chế là hóa lỏng hoặc hóa khí lớp polyme EVA (Ethylene vinyl axetate). EVA là chất vô định hình có độ nhớt giảm theo nhiệt độ, khi được gia nhiệt, độ nhớt của EVA giảm, khi đó có thể tách PV cell một cách dễ dàng.
Từ những phân tích ở trên kết hợp nghiên cứu thực nghiệm, định hướng công nghệ tái chế tấm PV thải được đề xuất và ước tính phần trăm các dòng vật chất trong công nghệ như Hình 1. Các sản phẩm tái sử dụng và tái chế thu được bao gồm: Tấm thủy tinh cường lực có thể sử dụng trong công nghệ nhà kính trong nông nghiệp; át silic dung trong vật liệu xây dựng; Tái chế thu hồi nhựa, nhôm bạc, đồng. Công nghệ này gồm các công đoạn: Tháo dỡ khung, hộp điện; Gia nhiệt ở nhiệt độ 400 – 500 oC và phân tách các lớp vật liệu; hòa tách PV cell bằng axit; và nghiền các vật liệu tái chế (thủy tinh, PV cell, tấm đế nhựa). Các công đoạn này không đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, dễ áp dụng quy mô lớn, có mang lại giá trị kinh tế từ vật liệu tái chế.
4. Kết luận
Thành phần chính của tấm PV thải bao gồm thủy tinh (61 - 63%); hợp kim nhôm (11 -13%); hộp nối, dây dẫn điện (10 - 13%); EVA (6 - 8%), nhựa nền (xấp xỉ 3%) và tế bào quang điện (3 - 4%). Thành phần các thông số nguy hại theo QCVN 07:2009/BTNMT nhỏ hơn các ngưỡng cho phép nhiều lần. PV thải được coi là chất thải rắn thông thường có khả năng tái chế thu hồi vật liệu có giá trị. Đã đề xuất công nghệ tái chế tấm PV thải có tính khả thi và khả năng thu hồi được vật liệu có thể tái chế, tái sử dụng theo mô hình kinh tế tuần hoàn, đáp ứng yêu cầu xử lý lượng tấm PV thải phát sinh ngày càng gia tăng.
Lời cảm ơn
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Bộ TN&MT đã hỗ trợ tài chính cho nghiên cứu trong khuôn khổ đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý, xử lý pin năng lượng mặt trời thải” mã số: TNMT.2021.05.01.
Hà Vĩnh Hưng, Huỳnh Trung Hải*, Trần Phương Hà, Vũ Minh Trang, Đào Duy Nam, Nguyễn Đức Quảng
Đại học Bách khoa Hà Nội
(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường, số 6/2023)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Mạnh Đức. Vì sao nguồn thì thừa, điện vẫn thiếu. Tạp chí điện tử Vn Economy ngày 11/6/2021 (https://vneconomy.vn/vi-sao-nguon-thi-thua-dien-van-thieu.htm, truy cập ngày 7/6/2023).