07/01/2021
Tóm tắt
Đánh giá sức chịu tải môi trường (SCTMT) tại khu, điểm du lịch nhằm xác định mức độ ô nhiễm và khả năng tự phục hồi của môi trường tự nhiên cũng như khả năng đáp ứng của môi trường kinh tế - xã hội. Hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế về đánh giá sức chịu tải của môi trường tại các khu, điểm du lịch với các tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, mỗi khu, điểm du lịch có đặc điểm khác nhau về tính chất tài nguyên, phạm vi và khả năng khai thác cũng như điều kiện về kinh tế - xã hội… do vậy, quá trình đánh giá cần lựa chọn các phương pháp tính toán phù hợp. Nghiên cứu này áp dụng các phương pháp tính toán đã có để đánh giá SCTMT tại khu du lịch biển Sầm Sơn trên cơ sở đó đưa ra các khuyến nghị để phát triển du lịch bền vững trong giới hạn của SCTMT.
Từ khóa: Du lịch, môi trường, sức chịu tải, ô nhiễm
Trong những năm qua, hoạt động du lịch đã đem lại nhiều kết quả to lớn, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Theo thống kê của Tổng cục Du lịch, năm 2019, Việt Nam đón khoảng 18 triệu khách quốc tế tăng 16% so với năm 2018, đồng thời phục vụ 85 triệu khách nội địa tăng 6.3% so với năm 2018. Du lịch phát triển đã góp phần tăng giá trị tổng sản phẩm quốc dân, giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động, tăng thu nhập đầu người, nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện giao lưu văn hóa và hội nhập với khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực, hoạt động du lịch đã gây ra những hệ lụy nhất định đến môi trường tự nhiên. Sự tăng trưởng cao của lượng khách du lịch cùng với xu hướng du lịch đại trà và tính thời vụ của hoạt động du lịch tại Việt Nam giai đoạn vừa qua đã dẫn đến nhiều khu, điểm du lịch bị quá tải trong sử dụng hạ tầng; không đủ năng lực thu gom và xử lý rác thải, nước thải; không kiểm soát tốt những tác động tiêu cực lên các hệ sinh thái. Đối với môi trường xã hội, du lịch phát triển làm gia tăng các tệ nạn xã hội, văn hoá truyền thống của địa phương bị thay đổi. Việc khai thác du lịch vượt quá SCTMT sẽ gây ra những ảnh hưởng, đôi khi không thể khắc phục được.
SCTMT là căn cứ để quản lý và kiểm soát nhằm ngăn chặn những tác động tiêu cực đến môi trường do hoạt động du lịch gây ra. Đây là nội dung hết sức cần thiết và cần thực hiện sớm trước khi triển khai các quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển du lịch.
Khu du lịch biển Sầm Sơn nằm ở phía Đông tỉnh Thanh Hóa, cách TP. Thanh Hóa khoảng 16 km. Sầm Sơn có tiềm năng du lịch rất phong phú, đa dạng, gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa nên từ lâu đã là khu nghỉ mát nổi tiếng của cả nước. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, với tốc độ phát triển nhanh, trong khi khả năng đáp ứng về hạ tầng cấp nước, xử lý môi trường và hệ thống cơ sở vật chất chưa theo kịp đã gây ra hiện tượng quá tải khách du lịch vào mùa cao điểm gây ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và trải nghiệm của khách du lịch.
Đánh giá SCTMT tại khu du lịch biển Sầm Sơn nhằm xác định mức độ vượt tải về môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội tại Sầm Sơn. Trên cơ sở đó khuyến nghị các chính sách nhằm tăng sức chịu tải đồng thời phát triển du lịch nằm trong giới hạn của SCTMT.
Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập các thông tin, tư liệu cần thiết trên cơ sở kế thừa các số liệu, công trình nghiên cứu, số liệu điều tra cơ bản đã có để tổng hợp, phân tích phục vụ quá trình đánh giá.
Phương pháp điều tra, khảo sát: Điều tra, khảo sát thực địa nhằm xác định các nguồn thải; đánh giá, nhận định thực tế về khả năng chịu tải môi trường của khu du lịch Sẩm Sơn.
Phương pháp đánh giá, tổng hợp: Đây là phương pháp quan trọng được tổng hợp từ phương pháp trên thông qua kết quả điều tra thực địa, kết quả phân tích các tài liệu thu thập, báo cáo điều tra, các bản đồ chuyên đề... để đánh giá SCTMT và đề xuất giải pháp nhằm phát triển du lịch trong giới hạn của SCTMT tại khu du lịch biển Sầm Sơn.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Đánh giá chung về hiện trạng phát triển du lịch và hiện trạng môi trường tại Sầm Sơn
1.1. Hiện trạng phát triển du lịch tại Sầm Sơn
a. Khách du lịch
Giai đoạn 2015 - 2019, khách du lịch đến Sầm Sơn tăng trưởng đều, ổn định, tốc độ tăng trưởng đạt 5,04%. Năm 2015, Sầm Sơn phục vu 4.066.100 lượt khách lưu trú, đến năm 2019, số lượt khách lưu trú đạt 4.950.000 lượt, tăng gần 100.000 lượt so với năm 2015. Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch đến Sầm Sơn đạt 1,9 ngày. So với toàn tỉnh, trong tổng số hơn 9 triệu lượt khách du lịch đến Thanh Hóa mỗi năm, khách du lịch đến Sầm Sơn chiếm trên 50%.
b. Tổng thu từ du lịch
Giai đoạn 2015 - 2019, tổng thu từ du lịch của Sầm Sơn tăng trưởng rất nhanh, đạt trung bình 29%/năm. Năm 2015, tổng thu từ du lịch đạt 3.450.000 tỷ đồng, năm 2019 đạt 7.920.000 tỷ đồng, tăng gần 2,3 lần. So sánh với Thanh Hóa, tổng thu từ du lịch của Sầm Sơn có tốc độ tăng trưởng bình quân cao hơn gấp 1.8 lần. Giai đoạn 2015 - 2019, tổng thu từ du lịch Sầm Sơn đạt 26.410 tỷ đồng, chiếm 59% toàn tỉnh.
a. Môi trường đất
Theo kết quả quan trắc môi trường giai đoạn 2015 - 2019 của Sở Tài nguyên - Môi trường tỉnh Thanh Hóa, hàm lượng các kim loại nặng (As, Cd, Cu, Pd, Zn) nằm trong QCVN 03:2008/BTNMT, dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật có giá trị thấp và nằm trong giới hạn so với QCVN 15:2008/BTNMT, các thông số quan trắc có sự biến động không đáng kể giữa các năm.
Bảng 1.1: Kết quả phân tích chất lượng nước biển ven bờ khu du lịch biển Sầm Sơn
Thời điểm phân tích |
Chỉ tiêu phân tích |
||||||||
pH |
DO (mg/l) |
Cr (mg/l) |
Cu (mg/l) |
Pb (mg/l) |
TSS (mg/l) |
NH4+ (mg/l) |
P (mg/l) |
|
|
Tháng 3/2019 |
7.8 |
6.720 |
<0.04 |
<0.02 |
<0.004 |
51.2 |
0.26 |
0.02 |
|
QCVN 10-MT: 2015/BTNMT |
6.5-8.5 |
≥4 |
0.2 |
0.5 |
50 |
50 |
0.5 |
0.3 |
|
(Nguồn: Sở TN&MT tỉnh Thanh hóa, 2019)
c. Môi trường không khí
Kết quả quan trắc môi trường giai đoạn 2015 - 2019 của Sở TN&MT Thanh Hóa cho thấy, nhìn chung chất lượng môi trường không khí tại Sầm Sơn khá tốt, hầu hết các chỉ tiêu đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép.
2. Đánh giá SCTMT tại khu du lịch biển Sầm Sơn
2.1. SCTMT tự nhiên
2.1.1. Sức chịu tải không gian bãi biển Sầm Sơn
Sức chịu tải không gian bãi biển tại Sầm Sơn, được áp dụng tính theo công thức của Boullón 1985.
T1 = A/D
Trong đó: A - Tổng diện tích bãi tắm
D - Diện tích tiêu chuẩn dành cho 1 khách du lịch
Để xác định mức độ chịu tải về không gian của bãi biển Sầm Sơn, trong phạm vi báo cáo sẽ sử dụng chỉ số tải, xác định theo công thức:
E1 = U/T1
Trong đó: E1 : chỉ số tải hay mức độ chịu tải về không gian của KDDL
U: Số lượt khách du lịch /ngày của KDDL
Nếu chỉ số E1 = 1 (sức tải = 100%) là đã chạm ngưỡng chịu tải E1 < 1 (sức tải <100%) là nằm trong giới hạn chịu tải cho phép, và E1 > 1 (sức tải >100%) đã vượt quá sức chịu tải.
Khu vực biển Sầm Sơn gồm 04 bãi tắm: A, B, C, D với tổng chiều dài 3.500 m, chiều rộng 200 m, trong đó khu vực có khả năng tắm biển chiếm khoảng 75% (25% còn lại là khu vực khai thác dịch vụ, chuyển giao địa hình và neo đậu thuyền bè của ngư dân). Bãi biển Sầm Sơn được xác định là bãi bãi tắm công cộng, bình dân, do vậy tiêu chuẩn không gian của mỗi khách du lịch tắm biển tại Sầm Sơn khoảng 10 - 15 m2.
Về số lượt khách tham quan bãi biển Sầm Sơn vào ngày thường: Theo số liệu thống kê của UBND thành phố Sầm Sơn, năm 2019 Sầm Sơn phục vụ 4.950.000 lượt khách lưu trú và 360.000 lượt khách tham quan. Do vậy, số lượt khách trung bình cả năm đạt 14.548 lượt/ngày.
Về số lượt khách tham quan bãi biển trung bình ngày cao điểm: 60% khách du lịch đến với Sầm Sơn tập trung vào các ngày cuối tuần của 6 tháng mùa nóng, tương đương với 52 ngày, như vậy vào dịp cao điểm Sầm Sơn đón 57.115 lượt khách lưu trú/ngày. Bên cạnh đó, số lượt khách tham quan đến Sầm Sơn năm 2019 đạt 360.000 lượt. Như vậy, vào mùa cao điểm bãi biển Sầm Sơn đón được tổng số 61.269 lượt khách/ngày.
Bảng 2.1. Sức chịu tải không gian bãi biển Sầm Sơn
Diện tích bãi tắm (m2) (A) |
Tiêu chuẩn không gian (m2) (D) |
Sức tải không gian (T1) |
Số lượt khách/ngày (ngày thường) |
Số lượt khách/ngày (ngày cao điểm) |
Chỉ số tải ngày thường (E1tb) |
Chỉ số tải ngày cao điểm (E1cđ) |
525.000 |
12.5 |
42.000 |
14.548 |
61.269 |
0,35 |
1,46 |
(Nguồn: Tính toán của nhiệm vụ)
Theo bảng 2.1, vào những ngày thường, bãi tắm Sầm Sơn chưa vượt quá sức chịu tải; Vào mùa cao điểm, bãi tắm Sầm Sơn đã vượt quá sức chịu tải về không gian 1,46 lần.
2.1.2. SCTMTnước biển
a. Kiểm kê nguồn thải
Nước thải tại Sầm Sơn được xác định và kiểm kê từ các hoạt động dân sinh và kinh tế - xã hội tại địa phương, cụ thể như sau:
Nguồn nước thải từ người dân: Năm 2019, dân số của thành phố Sầm Sơn 108.320 người, với tiêu chuẩn sử dụng trung bình 115 lít/ngày.đêm, lượng nước thải của người dân: 10.500 m3/ngày.đêm.
Nước thải từ khách du lịch: Năm 2019 Sầm Sơn phục vụ 9.750.000 ngày khách, lượng nước thải từ khách du lịch được xác định: 8.548 m3/ngày.đêm.
Các nguồn thải khác: Nguồn thải từ các khu công nghiệp và nước thải từ các công trình công cộng được xác định bằng 10% lượng nước thải sinh hoạt của người dân tương đương: 1.050 m3/ngày.đêm.
Như vậy, tổng lượng nước thải tại Sầm Sơn đạt 20.098 m3/ngày.đêm. Hiện nay, tỷ lệ thu gom và xử lý nước thải tại Sầm Sơn đạt xấp xỉ 60%, do vậy sẽ còn lại trên 40% lượng nước thải chưa được xử lý tương đương: 8.399 m3/ngày.đêm. Lượng nước thải chưa được xử lý được xác định bởi các nguồn:
(1) Nước thải từ các hoạt động dân sinh của người dân tại 06 phường xã các xã mở rộng, tương đương 3.887 m3/ngày.đêm.
(2) Nước thải từ các hoạt động dân sinh, du lịch và công cộng tại các khu vực trung tâm được thu gom chung với hệ thống nước mưa như do quá tải bị chảy tràn ra 02 miệng cống đẩy ra biển, trung bình: 8.399 - 3.887 = 4.512 m3/ngày.đêm.
b. Tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải ra biển
Hiện nay, tổng dân số khu vực trung tâm thành phố Sầm Sơn: 68.560 người; Lượng khách lưu trú trung bình/ngày tại Sầm Sơn: 9.750.000/365 = 26.712 (lượt), tỷ lệ của khách lưu trú trung bình ngày/người dân: 26.712/68.560 = 0,39. Theo tiêu chuẩn xả thải khách du lịch, người dân và tỷ lệ xả thải của các nguồn khác, có thể xác định khối lượng thải của mỗi đối tượng.
Giả sử gọi K là số lượt khách lưu trú trung bình/ngày ta có phương trình khối lượng xả nước thải của mỗi đối tượng như sau:
(0,32 x K + 0.115 x + 0,115 x x 10%) x 85% = 4.512
K = 8.238, như vậy lượng nước thải 4.512 m3/ngày.đêm ra biển do 8.238 lượt khách lưu trú/ngày, 17.797 người dân, và 10% còn lại do các công trình công cộng, hàm lượng và tỷ lệ phát thải như sau:
Bảng 2.2. Hàm lượng và tỷ lệ phát sinh nước thải ra biển tại Sầm Sơn
Đơn vị: m3/ngày.đêm
Nguồn thải |
Số lượng |
Tiêu chuẩn thải |
Lượng thải |
Tỷ lệ (%) |
(1) Khách lưu trú trung bình/ngày |
8.238 |
0.272 |
2.240 |
49.7 |
(2) Người dân |
21.144 |
0.098 |
2.066 |
45.7 |
(3) Nguồn khác |
10% (2) |
|
206 |
4.6 |
Tổng cộng |
|
4.512 |
100% |
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Tải lượng các chất gây ÔNMT nước chưa được xử lý, thải ra biển Sầm Sơn được xác định đựa trên hệ số ô nhiễm và khối lượng các nguồn thải.
Hệ số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt được căn cứ theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới tại Bảng 2.3.
Bảng 2.3. Hệ số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Chất ô nhiễm |
Khối lượng (g/người.ngày) |
Khối lượng trung bình (g/người.ngày) |
Chất rắn lơ lửng (TSS) |
70 - 145 |
107,5 |
BOD5 |
45 - 54 |
49,5 |
COD |
72 - 102 |
87 |
Amoni (NH4+) |
2,4 - 4,8 |
3,6 |
Tổng Nitơ (N) |
6 - 12 |
9 |
Tổng Phốt pho (P) |
0,8 - 4,0 |
2,4 |
(Nguồn: Theo WHO, 1993 - Rapid Evironmental Asessment)
Tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải theo từng nguồn cụ thể theo Bảng 2.4.
Bảng 2.4. Tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt chưa được xử lý, thải ra biển Sầm Sơn
Nguồn thải |
Số lượng (Người) |
Chất rắn lơ lửng (kg/ngày.đêm) |
BOD5 (kg/ngày.đêm) |
COD (kg/ngày.đêm) |
Amoni (NH4+) (kg/ngày.đêm) |
Tổng Nitơ (N) (kg/ngày.đêm) |
Tổng Phốt pho (P) (kg/ngày.đêm) |
Tỷ lệ phát thải (%) |
(1) Khách du lịch lưu trú (Lượt/ngày) |
8.238 |
886 |
408 |
717 |
30 |
74 |
20 |
26.32 |
(2) Người dân |
21.144 |
2273 |
1047 |
1840 |
76 |
190 |
51 |
67.10 |
(3) Các nguồn thải khác |
10% (2) |
227 |
105 |
184 |
8 |
19 |
5 |
6.58 |
Tổng cộng (kg/ngày.đêm) |
3.386 |
1.559 |
2.740 |
113 |
283 |
76 |
- |
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Như vậy, có thể thấy tải lượng các chất ô nhiễm thải ra biển chủ yếu là do hoạt động sinh hoạt của người dân, chiếm 67.1%; do khách du lịch chiếm 26.32%, còn lại là các nguồn khác chiếm 6.58%.
c. SCTMTnước biển Sầm Sơn
Sức chịu tải của môi trường nước biển tại Sầm Sơn được áp dụng tính toán theo công thức của (GESAM, 1986):
Ltn = (Ctc - Cht) x V x (1+R)
Trong đó: Ltn: Khả năng tiếp nhận của môi trường nước
Ctc: Nồng độ giới hạn cho phép của thông số ô nhiễm (kg/m3)
Cht: Nồng độ hiện tại của thông số ô nhiễm (kg/m3)
V: Thể tích trung bình của thủy vực (m3)
R: Tỷ lệ trao đổi nước %
Trong phạm vi của báo cáo, mức độ chịu tải môi trường nước biển ven bờ khu vực bãi tắm, được xác định theo công thức:
E2 = U/T2
Trong đó: E2 : Chỉ số tải hay mức độ chịu tải của môi trường nước biển
U: Số lượt khách du lịch/ngày của KDDL
T2: Số lượt khách du lịch lưu trú tối đa/ngày
Nếu chỉ số E2 > 1 (sức tải >100%) đã vượt quá sức chịu tải.
Đối với bãi biển Sầm Sơn, thể tích trung bình của thủy vực được xác định trong phạm vi ven bờ (cách bờ 3 hải lý), độ sâu trung bình đạt 8 m, chiều dài bãi biển khu vực tiếp nhận nguồn thải 2.5 km, tỷ lệ trao đổi nước khoảng 30%.
Bảng 2.5. SCTMTnước biển Sầm Sơn
Thông số |
Chất rắn lơ lửng (TSS) |
Amoni (NH4+) |
Phốt pho |
Ctc |
0,05 |
0,0005 |
0,0003 |
Cht |
0,0512 |
0,00026 |
0,00002 |
(1+R)% |
1,3 |
1,3 |
1,3 |
V |
111.120.000 |
111.120.000 |
111.120.000 |
Ltn/năm |
-173.347,2 |
34.669,44 |
40.447,68 |
Ltn/ngày |
-474,92 |
94,98 |
110,82 |
(Nguồn: Tính toán của nhiệm vụ
Như vậy, khả năng tiếp nhận của bãi biển Sầm Sơn đối với chất rắn lơ lửng (TSS) đã vượt khả năng tiếp nhận 474,92 kg/ngày.đêm.
Hình 1. Biểu đồ khả năng tiếp nhận các chất ÔNMT nước biển tại Sầm Sơn
Dựa theo hệ số phát thải và tỷ lệ phát thải giữa các đối tượng có thể phân chia tải lượng phát sinh chất rắn lơ lửng (TSS) vượt khả năng tiếp nhận của môi trường nước biển Sầm Sơn theo các nguồn phát sinh như sau:
Bảng 2.6. Phân chia tải lượng chất rắn lơ lửng (TSS) vượt tải theo các nguồn phát sinh
Phân loại |
Tỷ lệ phát sinh (%) |
Tải lượng (kg/ngày.đêm) |
Số lượng (người/ngày.đêm) |
Khách du lịch lưu trú |
26,32 |
125 |
1.163 |
Người dân |
67,1 |
318,67 |
2.964 |
Nguồn khác |
6,58 |
31,25 |
- |
Tổng |
100% |
474,92 |
- |
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Đối với hoạt động du lịch hiện tại của Sầm Sơn, việc đón tiếp 26.712 lượt khách du lịch lưu trú/ngày.đêm năm 2019 đã vượt quá sức chịu tải của môi trường nước biển.
Số lượng khách du lịch lưu trú/ngày.đêm có thể đón tiếp để đảm bảo khả năng tự phục hồi của môi trường nước biển: T2 = 26.712 - 1.163 = 25.549 lượt/ngày.đêm.
Bảng 2.7. Sức chịu môi trường nước biển Sầm Sơn
Số lượt khách tối đa có thể phục vụ (T2) |
Số lượt khách/ngày (trung bình năm) |
Chỉ số tải (E2cđ) |
25.549 |
26.712 |
1,05 |
(Nguồn: Tính toán của nhiệm vụ)
Như vậy, SCTMT nước biển khu vực bãi tắm Sầm Sơn tại thời điểm đánh giá đã vượt tải 1,05 lần.
2.2. SCTMTkinh tế xã hội
2.2.1. Sức chịu tải của hệ thống cấp nước
Sức chịu tải của hệ thống cấp nước được xác định dựa trên tỷ lệ giữa công suất cấp nước hiện có (Phc) và mức độ tiêu thụ nước (Pyc). Nếu Pyc > Phc , khu du lịch hiện đang quá tải về nước cấp.
Chỉ số tải: E4 = U/ T4
T4 = Số lượt khách lưu trú tối đa + số lượt khách còn có thể phục vụ
Hiện nay, nước cung cấp cho thành phố Sầm Sơn đạt: Phc = 10.000 (m3/ngày.đêm).
Theo thống kê của Chi nhánh Cấp nước Sầm Sơn, tổng lượng nước tiêu thụ của khách hàng địa bàn thành phố tối đa đạt Pyc = 7.000 (m3/ngày.đêm).
Sức chịu tải của hệ thống cấp nước được xác định dựa trên tỷ lệ giữa công suất cấp nước và mức độ tiêu thụ nước: Phc/Pyc = 10.000/7.000 = 1,43 > 1
Với công suất cấp nước 10.000 m3/ngày.đêm, còn có thể đáp ứng thêm số lượt khách lưu trú/ngày: 3.000/0.32 = 9.735 lượt/ngày.đêm.
Số lượt khách lưu trú tối đa/ngày: T4 = 26.712 + 9.375 = 36.087 (lượt/ngày.đêm)
Bảng 2.8. Sức chịu tải của hệ thống cấp nước tại khu du lịch biển Sầm Sơn
Số lượt khách tối đa có thể phục vụ (T4) |
Số lượt khách/ngày thực tế ngày thường |
Số lượt khách/ngày thực tế ngày cao điểm |
Chỉ số tải ngày thường (E4tb) |
Chỉ số tải ngày cao điểm (E4cđ) |
36.087 |
26.712 |
57.115 |
0,74 |
1,58 |
(Nguồn: Tính toán của nhiệm vụ)
Như vậy, vào những ngày bình thường, hệ thống cấp nước tại Sầm Sơn chưa quá tải.
a. Đối với nước thải
Sức chiu tải của hạ tầng thu gom, xử lý nước thải được tính toán theo công thức:
T5 = N - M.
Chỉ số quá tải: E5 = U/ T5 hoặc E5 = M/N
Trong đó: M: Tổng lượng nước thải/ngày
N: Tổng lượng nước thải đã được thu gom xử lý/ngày
Về tổng lượng nước thải: Theo tính toán của nhiệm vụ, tổng lượng nước thải tại Sầm Sơn đạt 20.098 m3/ngày.đêm.
Về công suất thu gom và xử lý nước thải: Hiện nay, tỷ lệ thu gom nước thải xấp xỉ 60%. Theo đó, tổng lượng nước thải được thu gom và xử lý đạt 11.699 m3/ngày.đêm.
Với khả năng xử lý nước thải như trên, có thể đáp ứng được số lượt khách lưu trú/ngày tối đa: T5 = 19.226 lượt/ngày.đêm.
Bảng 2.9. Sức chịu tải của hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại Sầm Sơn
Số lượt khách lưu trú tối đa có thể phục vụ (T5) |
Số lượt khách lưu trú/ngày (ngày thường) |
Số lượt khách/ngày (ngày cao điểm) |
Chỉ số tải ngày thường (E5tb) |
Chỉ số tải ngày cao điểm (E5cđ) |
19.266 |
26.712 |
57.115 |
1,39 |
2,96 |
(Nguồn: Tính toán của nhiệm vụ)
Như vậy, hạ tầng thu gom và xử lý nước thải tại Sầm Sơn hiện nay đã vượt tải kể cả ngày bình thường và ngày cao điểm.
b. Đối với chất thải rắn
Sức chịu tải của hệ thống thu gom và xử lý CTR tại Sầm Sơn được đánh giá thông qua tổng lượng phát sinh CTR và khả năng thu gom xử lý CTR.
T6 = N - M
Chỉ số quá tải: E6= M/N
Trong đó: M: Tổng lượng CTR/ngày
N: Tổng lượng CTR đã được thu gom xử lý/ngày
Về lượng phát sinh CTR: Tính trung bình năm, thành phố Sầm Sơn mỗi ngày thải ra môi trường 117,42 m3/ngày.đêm. Tuy nhiên, vào mùa cao điểm, mỗi ngày lượng phát sinh CTR lên đến 144 m3/ngày.đêm.
Về hệ thống thu gom và xử lý CTR: Hiện nay, tổng lượng CTR sinh hoạt tại Sầm Sơn được xử lý đạt 50m3/ngày.đêm.
Theo đó, so với khả năng có thể xử lý, lượng chất thải rắn phát sinh tại Sầm Sơn đã vượt nhiều lần.
Bảng 2.10. Sức chịu tải của hệ thống xử lý chất thải rắn tại Sầm Sơn
Khả năng xử lý tối đa |
Lượng CTR ngày thường |
Lượng CTR/ngày mùa cao điểm du lịch |
Chỉ số tải ngày thường (E6tb) |
Chỉ số tải ngày cao điểm (E6cđ) |
50 |
117,42 |
144 |
2,35 |
2,88 |
(Nguồn: Tính toán của nhiệm vụ)
Như vậy, sức chịu tải của hạ tầng thu gom và xử lý chất thải rắn tại Sầm Sơn hiện nay đã quá tải kể cả ngày thường và ngày cao điểm.
2.2.3. Sức chịu tải của hệ thống cơ sở lưu trú
SCT của hệ thống cơ sở lưu trú là số lượng khách tối đa mà hệ thống có thể phục vụ được trong một ngày hoặc một năm và được xác định như sau:
Số phòng hiện có x Số giường /phòng
T7 = ___________________________________________________________
Số ngày lưu trú trung bình
Chỉ số quá tải theo ngày: E7 = U/ T7
Theo số liệu báo cáo của UBND TX. Sầm Sơn năm 2019, số phòng tại đây: 19.000 phòng; theo tiêu chuẩn 2 người/phòng, số lượt khách lưu trú tối đa/ngày tại Sầm Sơn T7 = 38.000 lượt
Bảng 2.11. Sức chịu tải của hệ thống cơ sở lưu trú tại Sầm Sơn
Số lượt khách tối đa có thể phục vụ (T7) |
Số lượt khách/ngày (ngày thường) |
Số lượt khách/ngày (ngày cao điểm) |
Chỉ số tải ngày thường (E7tb) |
Chỉ số tải ngày cao điểm (E7cđ) |
38.000 |
26.712 |
57.115 |
0,7 |
1,5 |
(Nguồn: Tính toán của nhiệm vụ)
Như vậy, vào những ngày bình thường hệ thống cơ sở lưu trú tại Sầm Sơn chưa quá tải, tuy nhiên vào những ngày cao điểm của hoạt động du lịch, hệ thống đã vượt tải 1,5 lần.
2.2.4. Sức chịu tải của hạ tầng giao thông, vận chuyển
a. Sức chịu tải của hệ thống giao thông
Áp dụng công thức tính toán số lượng phương tiện giao thông tại một thời điểm trên một tuyến đường:
(L) x (n)
Số lượng xe (SLx) = --------------------
(K + Lx)
Trong đó:
SLx: Số lượng xe lưu thông tại một thời điểm;
L: Chiều dài toàn tuyến đường
K: Khoảng cách an toàn cho phép giữa hai xe
Lx: Chiều dài của xe tham gia giao thông
n: Số làn xe được xác định theo chiều rộng và cấp đường trên thực tế.
Hiện nay trong khu vực nội thị thành phố Sầm Sơn chỉ cho phép lưu thông xe 16 chỗ, xe điện 8 chỗ, xe tắc xi và xích lô. Vì vậy, có thể áp dụng tính toán thống nhất cho một loại phương tiện là xe điện 8 chỗ có kích thước chiều dài 3,5 m là phương tiện lưu thông nhiều nhất hiện nay. Các thông số kỹ thuật để tính toán như sau:
Tổng chiều dài tuyến đối nội là 42.620 m, 1 làn xe, tốc độ trung bình 20 km/h, khoảng cách an toàn giữa các xe 30 m, kích thước chiều dài xe 3,5 m.
Như vậy số lượng xe điện 8 chỗ có thể đạt được: 1.272 xe, tương đương 10.176 khách
Chiều dài đoạn đường trung bình xe chạy nội thị khoảng 2 km, với tốc độ 20km/h, xe chạy hết 6 phút cộng với thời gian đón trả khách khoảng 30 phút. Như vậy, nếu xe chạy liên tục thì mỗi giờ được 2 lượt. Theo đó, khả năng đáp ứng giao thông nội thị trong một giờ khoảng 1.272 x 2 = 2.544 xe tương đương 20.352 khách, trong một ngày đêm khoảng 162.800 khách.
Lưu lượng giao thông phục vụ dân sinh chiếm khoảng 50%, theo sức chịu tải của hệ thống giao thông nội thị T8nt = 81.500 khách/ngày đêm.
b. Sức chịu tải của hệ thống vận chuyển
Áp dụng công thức tính toán:
(4) Số lượng khách (SLK) = p1 x k1 + p2 x k2 + p3 x k3
Trong đó:
SLK: Số lượng khách tối đa mà điểm du lịch có thể vận chuyển trong một thời điểm
p1 = 474: Là số lượng xe điện hiện có của thành phố để chở khách du lịch;
p2 = 300: Là số xe taxi tại thành phố, chủ yếu là xe 4 chỗ;
P3 = 430: Là số xe xích lô hiện nay phục vụ tại thành phố;
k1 = 8, k2 = 4; k3 = 1: Là số lượng khách tối đa có thể vận chuyển của một phương tiện theo từng chủng loại tương ứng là xe điện: 8, taxi: 4; xích lô: 1.
SLK: 474 x 8 + 300 x 4 + 430 x 1 = 5.422 khách.
Như vậy, hiện nay với số phương tiện vận chuyển hiện có thành phố Sầm Sơn có thể phục vụ vận chuyển được cho gần 5.500 khách du lịch tại một thời điểm (không tính đến các loại phương tiện khác). Nếu trung bình mỗi giờ một lượt, theo đó sức chịu tải của hệ thống vận chuyển T8vc = 43.300 khách/ngày đêm.
Bảng 2.12. Sức chịu tải của hệ thống giao thông, vận chuyển tại Sầm Sơn
Sức chịu tải |
Số lượt khách tối đa (T8) |
Số lượt khách/ngày (ngày thường) |
Số lượt khách/ngày (ngày cao điểm) |
Chỉ số tải ngày thường (E8tb) |
Chỉ số tải ngày cao điểm (E8cđ) |
Hệ thống giao thông |
81.500 |
14.548 |
61.269 |
0,18 |
0,75 |
Hệ thống vận chuyển |
43.000 |
14.548 |
61.269 |
0,34 |
1,42 |
(Nguồn: Tính toán của nhiệm vụ)
Theo bảng 2.12, sức chịu tải của hệ thống giao thông tại Sầm Sơn hiện tại chưa quá tải. Tuy nhiên sức chịu tải của hệ thống vận chuyển đã vượt tải 1,40 lần vào mùa cao điểm.
Trên cơ sở kết quả đánh giá sức chịu tải từng thành phần môi trường, SCTMT của khu du lịch Sầm Sơn được tổng hợp tại Bảng 2.13.
Bảng 2.13. Tổng hợp SCTMT của khu du lịch biển Sầm Sơn
Thành phần SCTMT |
Sức chịu tải (T) |
Chỉ số tải E |
|
Ngày thường (Etb) |
Ngày cao điểm (Ecđ) |
||
1. SCT không gian (T1, E1) |
42.000 |
35% |
146% |
2. SCTMT tự nhiên (nước biển) |
|
|
|
1.1. SCT môi trường và chỉ số tải của nước biển (T2, E2) (***) |
25.549 |
105% |
- |
3. SCTMT hạ tầng kinh tế - xã hội |
|
|
|
3.1. SCT và chỉ số tải của hệ thống cấp nước(*) (T4, E4) |
36.087 |
74% |
158% |
3.2. SCT và chỉ số tải của hệ thống thu gom và xử lý nước thải(**) (T5 , E5) |
19.266 |
139% |
296% |
3.3. SCT và chỉ số tải của hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn (T6 , E6) |
50 (m3) |
235% |
288% |
3.4. SCT và chỉ số tải của hệ thống cơ sở lưu trú (T7, E7) |
38.000 |
70% |
150% |
3.5. SCT và chỉ số tải của hệ thống giao thông (T8gt, E8gt) |
81.500 |
18% |
75% |
SCT và chỉ số tải của hệ thống vận chuyển (T8vc, E8vc) |
43.000 |
34% |
142% |
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Ghi chú:
- (*) Chỉ tính cho khách lưu trú
- (**) Chỉ tính khả năng thu gom
- (***) Chỉ đánh giá chung cho cả năm
Với tính chất là khu du lịch biển, mục đích chính của khách du lịch đến Sầm Sơn là nghỉ dưỡng biển. Bởi vậy, SCTMT tổng hợp của khu du lịch được xem xét là SCTMT không gian bãi biển, sức chịu tải các thành phần khác được xem là điều kiện giới hạn.
Thực tế số lượng khách đến tham quan Sầm Sơn trong cả năm vẫn thấp hơn SCTMT không gian bãi biển. Tuy nhiên, vào mùa cao điểm, bên cạnh SCTMT không gian bãi biển đã vượt sức tải 146%, sức chịu tải của môi trường kinh tế - xã hội đã vượt tải ở mức cao. Trong đó, sức tải của hệ thống thu gom, xử lý CTR vượt đến 497% gây ô nhiễm rác thải, sức chịu tải của hệ thống thu gom xử lý nước thải vượt tải 297%, SCTMT nước biển vượt tải 105% gây ÔNMT nước biển khu vực các bãi tắm và ảnh hưởng đến sự trải nghiệm của khách du lịch.
Về mặt lý thuyết, khu du lịch Sầm Sơn có thể đón tối đa 42.000 lượt khách du lịch/ngày. Tuy nhiên, nếu xét các điều kiện giới hạn khu du lịch biển Sầm Sơn thì chỉ có thể có tối đa 11.486 lượt khách du lịch lưu trú/ngày. So với số lượt khách lưu trú năm 2019 của Sầm Sơn: 26.712 lượt khách du lịch lưu trú/ngày, SCTMT hiện tại của Sầm Sơn chỉ đáp ứng được 43%.
IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết quả đánh giá cho thấy, vào mùa cao điểm, SCTMT tại khu du lịch Sầm Sơn đã bị vượt tải. Bên cạnh không gian bãi biển không đủ phục vụ khách du lịch, nguyên nhân chủ yếu gây vượt tải là do hệ thống thu gom và xử lý chất thải chưa đáp ứng được lượng thải ra hàng ngày. Để nâng cao khả năng chịu tải và khai thác hiệu quả tài nguyên bãi biển tại Sầm Sơn, nhóm nghiên cứu khuyến nghị một số nội dung sau: Tổ chức phân luồng khách du lịch nhằm giảm tải cho không gian bãi biển vào dịp cao điểm; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra kinh doanh du lịch và BVMT, tổ chức quản lý theo hình thức tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở dịch vụ du lịch nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ và vệ sinh môi trường; Đầu tư xây dựng, hoàn thiện hạ tầng xử lý môi trường nhằm nâng cao công suất xử lý để đáp ứng được các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Sầm Sơn. Bên cạnh đó, cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về BVMT đối với người dân và khách du lịch.
TS. Trương Sỹ Vinh; ThS. Nguyễn Thùy Vân
Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch
(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường, số Chuyên đề Tiếng việt IV/2020)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa, Báo cáo số liệu quan trắc môi trường khu vực Sầm Sơn giai đoạn 2016 - 2020.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa, Báo cáo hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Thanh hóa giai đoạn 2015 - 2020.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Sầm Sơn (2018), Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Sầm Sơn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050
4. Ủy ban nhân dân thành phố Sầm Sơn (2020), Bao cáo thực trạng phát triển du lịch, môi trường, và cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố Sầm Sơn.
5. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (2018), "Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050".
6. Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam (2016), Sức tải môi trường các thủy vực tiêu biểu ven bờ Việt Nam
7. Fred Lawson và Manuel Baud-Bovy (1977 và 1998), Tourism and recreation development.
8. GESAM, (1996), Monitoring the ecological effects of coastal aquaculture wastes. GESAM reports and studies.
9. World Heath Organization, Gevera, (1993), Assessment of sources of Air, Water, and Land pollution.