03/02/2021
Tóm tắt
Lưu vực sông Nhuê - Đáy đã và đang được quan tâm do vai trò quan trọng của lưu vực trong phát triển kinh tế - xã hội cùng các vấn đề ô nhiễm kéo theo tại lưu vực. Với địa vị là một quốc gia đang phát triển với nhiều khó khăn bởi sự phát triển kinh tế nhanh, đặc biệt là những vấn đề về ô nhiễm môi trường thì việc đạt được các mục tiêu tăng trưởng xanh hiện đang là một thách thức lớn. Để góp phần đánh giá và dự báo tác động của nguồn nước thải sinh hoạt đối với việc phát sinh ra khí thải nhà kính, nghiên cứu “Đánh giá mức độ phát thải khí CH4 tại lưu vực sông Nhuệ-Đáy từ nguồn nước thải sinh hoạt” đã được thực hiện. Với các biện pháp chính được thực hiện là thu thập, phân tích, tổng hợp và kế thừa tài liệu nghiên cứu và tính toán dựa theo hướng dẫn của Ủy ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC 2006) và các công trình nghiên cứu khác của Việt Nam về BĐKH. Mục tiêu của bài báo này là nghiên cứu đưa ra các kết quả tính toán KNK từ nước thải tại lưu vực sông Nhuệ - Đáy thông qua việc sử dụng hố xí tự hoại, nhà vệ sinh khác và xử lý tại nhà máy xử lý tập trung bằng công nghệ hiếu khí hiện tại (2019). Qua đó, cho thấy khí CH4 phát sinh chủ yếu từ quá trình xử lý kỵ khí nước thải sinh hoạt với tổng lượng phát thải khí CH4 hiện tại là 52.850.201,55 Gg CH4/năm (xử lý được 49.742.761,24 Gg CH4/năm chiếm 94,12%).
Từ khóa: Khí CH4, nước thải sinh hoạt, lưu vực sông Nhuệ - Đáy.
1. Mở đầu
Lưu vực sông Nhuệ - Đáy là trung tâm kinh tế năng động, một đầu tàu kinh tế quan trọng của miền Bắc và cả nước. Lưu vực có diện tích 7.665 km2, chiếm 10% diện tích toàn lưu vực sông Hồng, thuộc địa phận của 5 tỉnh/thành phố: Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình. Tuy nhiên, môi trường nước sông tại lưu vực sông Nhuệ - Đáy bị đánh giá là một trong những lưu vực ở Việt Nam có mức độ ô nhiễm cao. Nguyên nhân chính là do nước thải chưa được xử lý hoặc xử lý không đạt quy chuẩn đổ vào sông. Theo tổng kết của nhiều nghiên cứu, nguồn gây ô nhiễm môi trường lớn nhất đối với lưu vực sông Nhuệ-Đáy là nước thải sinh hoạt, chiếm tỷ lệ lên tới 70% tổng lượng nước thải tại lưu vực. Bên cạnh việc gây tác động ô nhiễm nước sông thì nguồn nước thải sinh hoạt cũng còn là một trong các nguồn phát sinh ra các khí thải nhà kính, từ đó kéo theo các tác động xấu tới chất lượng môi trường và sức khỏe con người.
Trong những năm qua, các biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt (Bể tự hoại, các loại hố xí khác, nhà máy xử lý nước thải tập trung, v.v) đã đạt được những hiệu quả nhất định, góp phần cải thiện môi trường. Các nghiên cứu gần đây đã xác định các biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt là nguồn phát thải khí nhà kính (KNK) nhân tạo tiềm ẩn, góp phần thay đổi khí hậu và ô nhiễm không khí. Khí metan (CH4) phát sinh chủ yếu do quá trình phân hủy chất hữu cơ (bùn cặn từ hệ thống xử lý nước thải) bằng biện pháp kỵ khí. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu cụ thể nào thực hiện việc kiểm kê, đánh giá về hiện trạng phát sinh khí thải nhà kính từ nguồn nước thải sinh hoạt tại lưu vực lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy.
2. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ những phương pháp chính như sau:
- Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp và kế thừa tài liệu nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng để thu thập, tổng hợp và phân tích các thông tin dữ liệu có liên quan như: Các công thức tính toán, các thông số cơ bản phục vụ việc tính toán (dân số, tỷ lệ người dân sử dụng bể tự hoại, tỷ lệ người dân không áp dụng biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt nào, tỷ lệ người dân sử dụng các loại nhà vệ sinh khác (Các loại hố xí khác), Hiện trạng công suất xử lý nước thải tập trung của các nhà máy xử lý nước thải (Xử lý bằng công nghệ hiếu khí)...
- Áp dụng các công thức tính toán:
Các công thức tính toán khí thải nhà kính phát sinh từ nước thải sinh hoạt được tính toán dựa theo các các tài liệu Việt Nam và quốc tế về kiểm kê khí nhà kính đối với chất thải và nước thải [3, 7,15]. Các công thức chính được áp dụng trong nghiên cứu là:
Xác định tổng hàm lượng hữu cơ có trong nước thải
Tổng hàm lượng hữu cơ có trong nước thải được xác định theo công thức sau [3,7,9]:
T0Wi = p x BOD x I x 365 (1)
Trong đó:
T0Wi |
Tổng hàm lượng hữu cơ có trong nước thải (kg BOD/năm) |
P |
Dân số kiểm kê trong năm nghiên cứu (người) |
BOD |
Lượng BOD phát sinh tính theo đầu người (g BOD người- ngày) |
I |
Hệ số điều chỉnh với giá trị |
i |
Nhóm dân số |
Lượng BOD phát sinh tính theo đầu người trong nước thải sinh hoạt được lấy theo giá trị quy định là 35 g/người/ngày [2,4].
Xác định hệ số phát thải
Hệ số phát thải được tính toán cho từng phương pháp xử lý theo công thức [3,7,9]:
EF j = Bo x MCF j x Ui X Tij (2)
Trong đó:
Bo |
Tổng phát thải CH4 tối đa (kg CH4/kg BOD): 0,6 |
EFi |
Hệ số phát thải (kg CH4/kg BOD) |
i |
Nhóm dân số (như: đô thị/nông thôn) đối với hệ thống xử lý nước thải (như bể tự hoại, các loại hố xí, có/ không có hệ thống thoát nước |
Xác định tổng phát thải CH4
Tổng phát thải CH4 được xác định theo công thức sau [3,7,9]:
Phát thải CH4 = (T0Wi – Si) x EFi – Ri) x 10 -3 (3)
Trong đó:
Phát thải CH4 |
Tổng phát thải CH4 (Tấn/ năm) |
T0Wi |
Tổng hàm lượng hữu cơ có trong nước thải (kg BOD/năm) |
Si |
Thành phần hữu cơ loại bỏ như bùn (kg BOD/năm) |
EFi |
Hệ số phát thải (kg CH4/kg BOD) |
Ri |
Lượng CH4 thu hồi (kg CH4/năm) |
i |
Nhóm dân số (như: đô thị/nông thôn) đối với hệ thống xử lý nước thải (như bể tự hoại, các loại hố xí, có/ không có hệ thống thoát nước |
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Tính toán khí nhà kính CH4, N2O từ nước thải sinh hoạt tại lưu vực sông Nhuệ-Đáy được thể hiện qua các nhóm đối tượng chính như sau:
- Nước thải sinh hoạt không được xử lý (Xả nước thải ra khu vực lân cận (sông, hồ, v.v)
- Nước thải sinh hoạt được xử lý: (i) Các nhà máy xử lý nước thải tập trung (NMXLTT), (ii) Hệ thống bể tự hoại (TH), (iii) Xử lý các loại hố xí khác (HXK).
Phạm vi nghiên cứu
Lưu vực sông Nhuệ - Đáy có toạ độ địa lý từ 200 đến 21020' vĩ độ Bắc và 1050 đến 106030' kinh độ Đông, bao gồm địa phận hành chính của 5 tỉnh/thành phố (Bảng 1).
Bảng 1. Phạm vi lưu vực sông Nhuệ - Đáy
TT |
Tỉnh/TP |
Các thành phố, quận, huyện, thị xã |
1 |
Hoà Bình |
Các huyện: Kỳ Sơn, Lương Sơn, Kim Bôi, Yên Thuỷ và Lạc Thuỷ. |
2 |
Hà Nội |
Các quận: Ba Đình, Bắc Từ Liêm, Cầu Giấy, Đống Đa, Hà Đông, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hoàng Mai, Nam Từ Liêm, Tây Hồ, Thanh Xuân. Các huyện: Ba Vì, Chương Mỹ, Đan Phượng, Hoài Đức, Mỹ Đức, Phú Xuyên, Phúc Thọ, Quốc Oai, Sóc Sơn, Thanh Oai, Thanh Trì, Thạch Thất,Thường Tín, Ứng Hòa, Tp: Sơn Tây |
3 |
Hà Nam |
Thành phố Phủ Lý; các huyện: Kim Bảng, Lý Nhân, Thanh Liêm, Bình Lục, Duy Tiên. |
4 |
Ninh Bình |
Thành phố Ninh Bình, thị xã Tam Điệp, các huyện: Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư, Kim Sơn, Yên Khánh, Yên Mô |
5 |
Nam Định |
Thành phố Nam Định, các huyện: Vụ Bản, Ý Yên, Mỹ Lộc, Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường, Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hưng |
Thông số cơ bản trong tính toán
Các thông số cơ bản phục vụ việc tính toán để xác định khí CH4 phát sinh từ nước thải sinh hoạt tại lưu vực sông Nhuệ-Đáy được thu thập, lựa chọn từ những công bố đã được thẩm định tại các Hội đồng Khoa học có liên quan của các công trình nghiên cứu chuyên môn.
Bảng 2. Dân số đô thị và nông thôn các tỉnh tại lưu vực sông Nhuệ - Đáy năm 2019
Tỉnh |
Dân số (người) |
Đô thị |
Nông thôn |
Số người (người) |
Số người (người) |
||
Hòa Bình |
854.131 |
134.081 |
720.050 |
Hà Nội |
8.053.663 |
3.962.310 |
4.091.353 |
Hà Nam |
811.126 |
68.466 |
742.660 |
Nam Định |
1.780.393 |
339.019 |
1.514.093 |
Ninh Bình |
982.487 |
206.524 |
775.963 |
Tổng |
12.481.800 |
4.710.400 |
6.527.680 |
Nguồn: [5]
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Kết quả xác định tổng hàm lượng hữu cơ có trong nước thải sinh hoạt
Thông số cơ bản trong tính toán
Thông số cơ bản trong tính toán về tổng hàm lượng hữu cơ có trong nước thải sinh hoạt được dựa theo các tài liệu hướng dẫn về kiểm kê KNK do Ủy ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) ban hành 2006 cùng kết quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu gần đây về vấn đề môi trường lưu vực sông Nhuệ-Đáy, cụ thể là:
Bảng 5. Thông số cơ bản trong tính toán phát thải
Thông số |
Giá trị |
I - Hệ số điều chỉnh [3, 7,15 ] |
= 1,25: Đối với trường hợp nước thải công nghiệp và sinh hoạt đổ chung. = 1: Đối với trường hợp nước thải sinh hoạt đổ riêng |
BOD g/người-ngày (Theo giả định phát thải ở mức độ trung bình) |
35 |
Mức độ xử lý nước thải Tkj (%) [4] |
|
- Hố xí tự hoại |
20 |
- Cống thoát nước (Thải bỏ vào sông, hồ và khu vực lân cận) |
10 |
- Các nhà máy xử lý nước thải tập trung (Xử lý bằng công nghệ hiếu khí) |
50 |
- Các biện pháp xử lý khác (Các loại hố xí khác) |
20 |
Kết quả công trình nghiên cứu gần đây nhất (2017) cho thấy, tỷ lệ trung bình người dân sử dụng hố xí tự hoại (TH) tại lưu vực sông Nhuệ-Đáy chiếm 82% tổng số dân trong lưu vực [5], ước tính khoảng 7.779.136 người. Tỷ lệ trung bình người dân sử dụng các loại nhà vệ sinh khác (XLK) chiếm 10% tương ứng với 1.450.192 người. Tỷ lệ trung bình dân số không áp dụng biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt nào chiếm 8% tương ứng với 2.008.752 người (Bảng 6).
Theo tổng kết, các nhà máy xử lý nước thải tập trung bằng công nghệ hiếu khí (CNHK) tại lưu vực sông Nhuệ-Đáy hiện xử lý được khoảng 7,73% (khoảng 875,7 x 103 m3/ngày) trong tổng lượng nước thải sinh hoạt (khoảng 1.133,4 x 103 m3/ngày) [6]. Như vậy ước tính, nhà máy xử lý nước thải tập trung bằng công nghệ hiếu khí cho khoảng 964.843 người dân trong lưu vực và lượng nước thải của khoảng 11.516.957 người dân không được đổ về hệ thống XLNTTT (Bảng 6).
Bảng 6. Dân số theo phương án xử lý
Loại thông số |
Đô thị |
Nông thôn |
Tổng (người) |
||||
Tỷ lệ (%) |
Số người (người) |
Tỷ lệ (%) |
Số người (người) |
||||
Khoảng giá trị |
Trung bình |
Khoảng giá trị |
Trung bình |
||||
Nhà tiêu hợp vệ sinh, bình các tỉnh tại lưu vực |
78 - 95 |
92 |
4.333.568 |
68 - 78 |
75 |
4.895.760 |
9.229.328 |
Bể tự hoại trung bình các tỉnh tại lưu vực (%) |
75 – 85 |
82 |
3.862.528 |
55 - 62 |
60 |
3.916.608
|
7.779.136 |
Dân số sử dụng các nhà vệ sinh khác (nhà tiêu thấm dội) |
7 - 12 |
10 |
471.040 |
10 - 17 |
15 |
979.152 |
1.450.192 |
Dân số không áp dụng biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt nào |
5 - 9 |
8 |
376.832 |
21 - 28 |
25 |
1.631.920 |
2.008.752 |
Ước tính số dân có nước thải sinh hoạt được xử lý tại các nhà máy xử lý nước thải tập trung bằng CNHK |
|
7,73 |
964.843 |
|
|
|
964.843 |
Ước tính số dân có nước thải sinh hoạt chưa được xử lý tại các nhà máy xử lý nước thải tập trung (CNHK) |
|
|
|
|
|
|
11.516.957 |
Kết quả tính toán
Kết quả xác định tại lưu vực sông Nhuệ-Đáy cho thấy:
- Tổng hàm lượng hữu cơ phát sinh đối với trường hợp không xử lý nước thải sinh hoạt là 25.661.806,8 kg BOD/năm
- Tổng hàm lượng hữu cơ phát sinh đối với trường hợp có xử lý nước thải sinh hoạt tại lưu vực sông Nhuệ-Đáy là 130.230.534,2 kg BOD/năm, cụ thể là:
+ Phát sinh từ các nhà máy xử lý nước thải tập trung (NMXLTT) là 12.325.869 kg BOD/năm.
+ Phát sinh từ hệ thống bể tự hoại (TH) là 99.378.462,4 kg BOD/năm
+ Phát sinh từ các loại hố xí khác (HXK) là 18.526.202,8 kg BOD/năm
- Tổng hàm lượng hữu cơ phát sinh đối với cả 2 trường hợp không và có xử lý nước thải tại lưu vực sông Nhuệ-Đáy là 155.892.341 kg BOD/năm.
T0Wi KXL = 2.008.752 người x 35 g/người-ngày x 1 x 365 ngày
= 25.661.806,8 kg BOD/năm
T0Wi NMXLTT = 964.843 người x 35 g/người-ngày x 1 x 365 ngày
= 12.325.869 kg BOD/năm
T0Wi TH = 7.779.136 người x 35 g/người-ngày x 1 x 365 ngày
= 99.378.462,4 kg BOD/năm
T0Wi HXK = 1.450.192 người x 35 g/người-ngày x 1 x 365 ngày
= 18.526.202,8 kg BOD/năm
3.2. Kết quả xác định hệ số phát thải
Thông số cơ bản trong tính toán
Hệ số phát thải khí CH4 được tính toán dựa trên các trường hợp xử lý cụ thể tại lưu vực sông Đáy, Nhuệ (Bảng 7,8).
Bảng 7. Giá trị hệ số hiệu chỉnh CH4 (MCF j) đối với nước thải sinh hoạt
Các trường hợp |
Giá trị CH4 |
|
Không được xử lý |
|
|
- Không áp dụng biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt nào |
0,1 |
0 – 0,2 |
Được xử lý |
|
|
Nhà máy xử lý nước thải tập trung bằng công nghệ hiếu khí - Quản lý tốt |
0 |
0 – 0,1 |
Nhà máy xử lý nước thải tập trung bằng công nghệ hiếu khí - Quản lý không tốt |
0,3 |
0,2 – 0,4 |
Bể tự hoại |
0,5 |
0,5 |
Các nhà vệ sinh khác (nhà tiêu thấm dội …) |
0,7 |
0,7 – 1,0 |
Nguồn: [1,3,4,6]
Bảng 8. Thông số cơ bản trong tính toán phát thải
Thông số |
|
Lượng CH4 thu hồi (kg CH4/năm |
Do hiện tại việc xử lý bùn thải chỉ được thực hiện tại các nhà máy xử lý nước thải với tỷ lệ rất thấp nên có thể bỏ qua giá trị tính toán [4]. |
Ri - Lượng CH4 thu hồi (kg CH4/năm) |
Do chưa có quy định bắt buộc phải thu hồi khí CH4 trong xử lý bùn thải nên giá trị này bằng 0 [4]. |
Kết quả tính toán
Kết quả xác định cho thấy, hệ số phát thải khí CH4 đối với trường hợp người dân không áp dụng biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt nào là 12.052,51 kg CH4/tổng lượng kg BOD
Hệ số phát thải khí CH4 đối với trường hợp nước thải sinh hoạt xử lý tại nhà máy xử lý nước thải tập trung (bằng công nghệ hiếu khí) là 86.835,87 kg CH4/kg BOD.
Hệ số phát thải khí CH4 đối với trường hợp người dân sử dụng bể tự hoại là 466.748,16 kg CH4/tổng lượng kg BOD, sử dụng các nhà vệ sinh khác (nhà tiêu thấm dội, v.v.) là 121.816,13 kg CH4/tổng lượng kg BOD.
Như vậy, tổng hệ số phát thải khí CH4 đối với tất cả các trường hợp phát sinh có và không áp dụng các biện pháp xử lý là: 687.452,67 kg CH4/tổng lượng kg BOD.
E j KXL = 0,6 kg CH4/kg BOD x 0,1 x 2.008.752 người x 10% = 12.052,51 kg CH4/tổng lượng kg BOD
E j NMXLTT = 0,6 kg CH4/kg BOD x 0,3 x 964.843 người x 50% = 86.835,87 kg CH4/tổng lượng kg BOD
E j TH = 0,6 kg CH4/kg BOD x 0,5 x 7.779.136 người x 20% = 466.748,16 kg CH4/tổng lượng kg BOD
EF j XLK = 0,6 kg CH4/kg BOD x 0,7 x 1.450.192 người x 20% = 121.816,13 kg CH4/tổng lượng kg BOD
3.3. Kết quả xác định tổng lượng phát thải CH4
Thông số cơ bản trong tính toán
Thông số cơ bản xác định tổng lượng phát thải CH4 được dựa trên kết quả trong tính toán:
- Kết quả xác định tổng hàm lượng hữu cơ có trong nước thải sinh hoạt
- Kết quả xác định hệ số phát thải
Kết quả tính toán
Phát thải CH4 KXL (tấn/năm) = 25.661.806,8 kg BOD/năm x 1.205,251 kg CH4/tổng lượng kg BOD x 10 -3 = 30.928.918 tấn CH4/năm
Phát thải CH4 NMXLTT (tấn/năm) = 12.325.869 kg BOD/năm x 86.835,87 kg CH4/tổng lượng BOD kg x 10 -3 = 1.070.327.558 tấn CH4/năm
Phát thải CH4 TH (tấn/năm) = 99.378.462,4 kg BOD/năm x 466.748,16 kg CH4/kg BOD x 10 -3 = 46.384.714.469 tấn CH4/năm
Phát thải CH4 XLK (tấn/năm) = 18.526.202,8 kg BOD/năm x 121.816,128 kg CH4/kg BOD x 10 -3 = 2.256.790.292 tấn CH4/năm
Như vậy, tổng lượng phát thải CH4 nước thải sinh hoạt tại lưu vực sông Nhuệ-Đáy là 49.742.761.237 tấn CH4/năm tương ứng với 49.742.761,24 Gg CH4/năm
Bảng 9. Tổng hợp kết quả tính toán giá trị tổng hữu cơ, hệ số hiệu chỉnh và tổng lượng phát thải CH4 trong nước thải sinh hoạt tại lưu vực sông Nhuệ-Đáy
Phương pháp xử lý |
Ký hiệu |
Tổng hữu cơ (kg BOD/năm)
|
Hệ số hiệu chỉnh CH4 (kg CH4/tổng lượng kg BOD) |
Tổng lượng phát thải CH4 (tấn CH4/năm)
|
|
Không xử lý |
Thải nước thải ra khu vực lân cận (sông, hồ …) |
KXL |
25.661.806,8 |
1.205,251 |
30.928.918 |
Xử lý |
Các nhà máy xử lý nước thải tập trung (Xử lý bằng công nghệ hiếu khí) |
NMXLTT |
12.325.869 |
86.835,87 |
1.070.327.558 |
Hệ thống bể tự hoại |
TH |
99.378.462,4 |
466.748,16 |
46.384.714.469 |
|
Các biện pháp xử lý khác (Các loại hố xí khác) |
XLK |
18.526.202,8 |
121.816,128 |
2.256.790.292 |
|
Tổng các biện pháp xử lý |
130.230.534,2 |
675.400,16 |
49.711.832.319 |
||
Tổng |
155.892.341 |
676.605,41 |
49.742.761.237 |
Bảng 9 thể hiện tổng hợp kết quả tính toán giá trị tổng hữu cơ, hệ số hiệu chỉnh và tổng lượng phát thải CH4 trong nước thải sinh hoạt tại lưu vực sông Nhuệ-Đáy, cụ thể là:
- Tổng hữu cơ: 155.892.341 kg BOD/năm.
- Hệ số hiệu chỉnh: 676.605,41 kg CH4/tổng lượng kg BOD.
- Kết quả tính toán cho thấy, tổng lượng phát thải là 49.742.761.237 tấn CH4/năm tương ứng với 49.742.761,24 Gg CH4/năm. Khí CH4 phát sinh chủ yếu từ quá trình phân hủy kỵ khí nước thải sinh hoạt tại hệ thống các bể tự hoại và các loại hố xí khác. Cụ thể, khí CH4 phát sinh từ quá trình phân hủy kỵ khí (hệ thống bể tự hoại và các loại hố xí khác) chiếm tới 97,85% (tương ứng với 48.641.504.761 kg CH4/tổng lượng kg BOD) so với tổng lượng (tương ứng với 49.711.832.319 kg CH4/tổng lượng kg BOD) phát thải khi áp dụng các biện pháp xử lý.
4. Kết luận
Nghiên cứu tính toán mức độ phát thải khí nhà kính tại lưu vực sông Nhuệ - Đáy cho thấy tổng lượng phát thải khí từ nước thải sinh hoạt tại lưu vực sông Nhuệ - Đáy 52.850.201,55 Gg CH4/năm hiện tại. Khí nhà kính CH4 phát sinh chủ yếu từ quá trình áp dụng các biện pháp xử lý kỵ khí nước thải sinh hoạt. Năm 2019, tổng lượng phát thải là 49.742.761,24 Gg CH4/năm; cụ thể, khí CH4 phát sinh từ quá trình phân hủy kỵ khí (hệ thống bể tự hoại và các loại hố xí khác) chiếm tới 97,85% so với tổng lượng phát thải khi áp dụng các biện pháp xử lý.
Theo đó, bên cạnh yêu cầu quản lý chất thải nhằm hạn chế sự phát sinh ra các KNK qua các biện pháp giám sát xử lý bằng công nghệ kỵ khí và thì cần khuyến khích định hướng sử dụng các công nghệ thân thiện môi trường tại các nhà máy xử lý tập trung. Nghiên cứu đề xuất bên cạnh yếu tố về hiệu quả xử lý nước thải, khi xem xét đến hiệu quả hoạt động của công nghệ xử lý chất thải cần tính đến cả các yếu tố mức độ phát sinh KNK. Bên cạnh đó, cần thiết có các nghiên cứu cụ thể tiếp theo về các chất phát thải KNK khác tại lưu vực sông Nhuệ-Đáy.
Cái Anh Tú1, Nguyễn Thị Kim Anh2, Lê Văn Quy2, Phạm Thị Quỳnh2
Nguyễn Thị Thu Trang 3
1Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
2Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu
3Trường Cán bộ quản lý giao thông vận tải
Tài liệu tham khảo
ASSESSMENT ON THE EMISSION LEVEL OF CH4 IN NHUE - DAY RIVER BASIN FROM DOMESTIC WASTEWATER
Cái Anh Tú
VNU University of Science
Nguyễn Thị Kim Anh, Lê Văn Quy, Phạm Thị Quỳnh
Vietnam Institute of Metorology, Hydrology and Climate change
Nguyễn Thị Thu Trang
Institute of transport administration and management cadres
Abstract
The Nhue-Day river basin has been concerned due to the important role of the basin in the socio-economic development and the associated pollution issues in the basin. With its position as a developing country with many difficulties due to rapid economic development, especially environmental pollution problems, the achievement of green growth targets is currently a big challenge in Vietnam. In order to contribute to assessing and forecasting the impacts of domestic wastewater on the generation of greenhouse gas emissions, the study "Assessment on the emission level of CH4 in Nhue - Day river basin from domestic wastewater” has been implemented. With the main measures being taken, collecting, analyzing, synthesizing and inheriting research documents and calculations based on the guidance of the IPCC, 2006 and other Vietnamese studies on climate change. The study has calculated and presented of GHG from wastewater in the Nhue-Day River basin through the use of septic toilets, other toilets and centralized treatment plant by aerobic technologies for the current status (2019). Thereby, it shows that the CH4 gas is mainly generated from the anaerobic treatment of domestic wastewater with total CH4 emissions currently at 52.850.201,55 Gg CH4/year (processed 49.742.761,24 Gg CH4/year accounting for 94,12%).
Keyword: CH4, domestic wastewater, Nhue-Day river basin.