05/12/2022
Tóm tắt
Bài báo đánh giá hiện trạng quản lý môi trường tại Bệnh viện đa khoa An Quất, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang với 3 lĩnh vực: Chất thải rắn y tế (CTRYT), nước thải và khí thải. Kết quả cho thấy, nhìn chung Bệnh viện đã quản lý khá tốt công tác vệ sinh môi trường và tuân thủ theo các quy định hiện hành. Tuy nhiên, việc thu gom chất thải phải được thực hiện tốt hơn và cần có các giải pháp để BVMT bệnh viện trong tương lai.
Từ khóa: Bệnh viện đa khoa Anh Quất, quản lý môi trường bệnh viện.
Nhận bài: 15/11/2022; Sửa chữa: 1/12/2022; Duyệt đăng: 5/12/2022.
1. Mở đầu
Cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu về chăm sóc sức khỏe cũng gia tăng cả về số lượng cũng như nâng cao chất lượng. Nếu chỉ trông chờ vào hỗ trợ của Nhà nước trong việc phát triển mở rộng hệ thống y tế thì kinh tế Việt Nam vẫn chưa có khả năng đáp ứng được. Vì vậy, trong thời gian qua, tại Việt Nam, việc tư nhân đầu tư vào lĩnh vực y tế được khuyến khích, trong đó đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển cơ sở khám, chữa bệnh. Theo thống kê của Bộ Y tế,năm 2011, có 102 bệnh viện tư nhân và bán công với 5.822 giường bệnh, đến năm 2018, số bệnh viện tư nhân đã tăng hơn hai lần với tổng số 248 bệnh viện tư nhân, 21.048 phòng khám chuyên khoa, 15.475 giường bệnh. Sau 8 năm khuyến khích sự tham gia của y tế tư nhân, số giường bệnh/10.000 dân từ 23,56 năm 2011 lên khoảng 29 giường/vạn dân/2018 (bao gồm cả giường lưu của trạm y tế, phòng khám đa khoa khu vực, giường điều trị của các đơn vị y tế dự phòng), trong đó giường bệnh viện công lập đạt khoảng 27 giường bệnh kế hoạch/10.000 dân.
Tỉnh Bắc Giang với đặc điểm là một tỉnh thuộc khu vực Trung du đất gò đồi, có tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh. Trong năm 2021, tăng trưởng kinh tế của Bắc Giang đạt 7,82%, nằm trong nhóm 10 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước. Vì vậy, tỉnh khá chú trọng đến việc chăm sóc sức khỏe người dân. Theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh Bắc Giang phần đếu đến năm 2025, 95% người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử; tư vấn khám, chữa bệnh từ xa; ứng dụng trí tuệ nhân tạo hỗ trợ chẩn đoán hình ảnh tại các trung tâm y tế tuyến huyện và bệnh viện tuyến tỉnh. Tuy nhiên, việc đầu tư cho y tế công còn nhiều khó khăn do nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị chủ yếu từ bảo hiểm y tê (BHYT) (chiếm 80% tổng số thu sự nghiệp y tế). Trong khi đó, dự toán chi khám, chữa bệnh BHYT của tỉnh được giao thấp, chưa sát với thực tế. Vì vậy, khuyến khích đầu tư tư nhân vào khám chữa bệnh là cần thiết trong việc tận dụng cơ chế huy động nguồn lực từ hoạt động xã hội hóa, liên doanh, liên kết. Trong năm 2021, dù ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 nhưng hầu hết các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập đã phát triển được nhiều kĩ thuật mới, trong đó là một số kỹ thuật cao lần đầu được triển khai tại tỉnh như: các cơ sở khám chữa bệnh công lập triển khai 303 kỹ thuật, cơ sở ngoài công lập 665 kỹ thuật, trong đó có một số kỹ thuật chuyên sâu được triển khai (kỹ thuật tạo hình thân đốt sống bằng bơm Ciment sinh học qua cuống; tạo hình thân đốt sống bằng bơm Ciment có bóng, phẫu thuật kết hợp xương trên màn hình tăng sáng…). Tại Bệnh viện Sản nhi triển khai kỹ thuật phẫu thuật còn ống động mạch cho trẻ sơ sinh non tháng mắc bệnh tim bẩm sinh còn ống động mạch, kỹ thuật nội soi nâng cao cắt cung hoàn toàn và bán phần. Tại Bệnh viện Ung bướu, triển khai kỹ thuật xạ trị điều trị ung thư, kỹ thuật sinh thiết, chọc hút và điều trị dưới hướng dẫn của siêu âm… Trên địa bàn tỉnh hiện có 11 bệnh viện ngoài công lập, gồm: Bệnh viện đa khoa Sông Thương, Bệnh viện Y học cổ truyền Lan Q, Bệnh viện đa khoa Sơn Uyên, Bệnh viện đa khoa quốc tế Hà Nội - Bắc Giang, Bệnh viện Chuyên khoa Mắt quốc tế DND, Bệnh viện đa khoa Hùng Cường, Bệnh viện đa khoa Anh Quất, Bệnh viện đa khoa tư nhân Tân Dân, Bệnh viện đa khoa Bắc Thăng Long, Bệnh viện Y học cổ truyền Tâm Phúc, Bệnh viện Y học cổ truyền Hùng Vương - Bắc Giang. Nếu các cơ sở y tế công lập được Nhà nước bao cấp một phần kinh phí hoạt động thì các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân phải tự chủ hoàn toàn. Vì vậy, hoạt động BVMT nếu xem xét ở khía cạnh kinh tế thì không có lợi nhuận và doanh nghiệp gặp khá nhiều vướng mắc khi triển khai thực hiện. Để đánh giá, phân tích đặc điểm của hoạt động BVMT tại các cơ sở y tế tư nhân khu vực Bắc Giang, nhóm nghiên cứu đã thực hiện khảo sát hiện trạng công tác quản lý môi trường tại Bệnh viện đa khoa Anh Quất nhằm phân tích đánh giá các khó khăn mà cơ sở y tế tư nhân nói chung và các cơ sở y tế tư nhân khu vực Bắc Giang phải đối mặt trong quá trình thực hiện công tác BVMT theo quy định của pháp luật.
2. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản lý môi trường tại bệnh viện, hoạt động này chỉ xem xét ở khía cạnh quản lý nội vi bệnh viện.
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý môi trường tại Bệnh viên đa khoa Anh Quất.
Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện đa khoa Anh Quất có địa chỉ tại bến xe khách, khu Đồi Đỏ, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp kế thừa số liệu thứ cấp, lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường, đánh giá và so sánh. Phương pháp kế thừa số liệu thứ cấp được sử dụng để thu thập khai thác các số liệu về đặc điểm hành chính, các số liệu về nhân lực, số lượt khám chữa bệnh và thủ thuật thực hiện tại bệnh viện. Các số liệu này được sử dụng nhằm xác định nguồn ô nhiễm từ hoạt động khám chữa bệnh. Phương pháp lấy mẫu và phân tích thực hiện thu thập, phân ích thành phần khí thải, nước thải trướ, sau xử lý trong khu vực bệnh viện theo các tiêu chuẩn và quy chuẩn hiện có. Kết quả phân tích sẽ được so sánh và đánh giá với các quy chuẩn. Bảng 1 thể hiện vị trí lấy mẫu nước thải và khí thải. Thời gian thực hiện lấy mẫu 20/6/2022.
Bảng 1. Vị trí lấy mẫu
Tên mẫu |
Loại mẫu |
Vị trí lấy mẫu |
Tọa độ X |
Tọa độ Y |
KK1 |
Mẫu không khí xung quanh |
Khu vực cổng bệnh viện |
2365906,8 |
409273,5 |
KK2 |
Mẫu không khí xung quanh |
Khu vực phòng khám bệnh |
2365808,5 |
409272,1 |
KK3 |
Mẫu không khí xung quanh |
Khu vực phòng khám bệnh |
2365745,7 |
409324,5 |
NT1 |
Nước thải |
Sau trạm xử lý |
2365723,5 |
409325,4 |
3. Kết quả thực hiện
3.1. Hiện trạng phát sinh chất thải tại Bệnh viện đa khoa Anh Quất
Bệnh viện đa khoa Anh Quất có diện tích mặt bằng 1.782 m2 , tổng số nhân viên là 76 người làm việc tại 12 khoa, phòng bộ phận chuyên môn gồm có Nội; Ngoại; Sản; Nhi; Mắt; Da liễu; Răng hàm mặt; Tai mũi họng; Xét nghiệm; Chẩn đoán hình ảnh; Y học cổ truyền; Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng; tiêm thay băng; đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp; 2 bộ phận đảm bảo là: phòng Kế toán - tổng hợp và phòng Quản trị - hành chính - phục vụ. Bệnh viện đã có thời gian hoạt động từ năm 2009, phục vụ nhân dân trên địa bàn huyện Tân Yên và các huyện lân cận như Yên Thế, Việt Yên, Lạng Giang.
Theo tài liệu thu thập được về kết quả phân tích mẫu không khí xung quanh khu vực làm việc của Bệnh viện, có thể nhận xét môi trường không khí của Bệnh viện như trong Bảng 2 như sau:
Bảng 2. Kết quả quan trắc về chất lượng không khí xung quanh
STT |
Thông số |
Đơn vị |
Phương pháp thử nghiệm |
Kết quả |
Giá trị theo QCVN |
||
|
|
|
|
KK1 |
KK2 |
KK3 |
|
1 |
Nhiệt độ |
00C |
QCVN 46:2012/BTNMT |
34 |
32 |
30 |
- |
2 |
Độ ẩm |
% |
68,0 |
69 |
69 |
- |
|
3 |
Tốc độ gió |
m/s |
0,2 - 0,5 |
0,2 - 0,5 |
0,2 - 0,5 |
- |
|
4 |
Tiếng ồn |
dBA |
TCVN 7878-2:2018 |
60 - 65 |
60 - 65 |
55 - 60 |
70 |
5 |
Bụi lơ lửng |
µg/m3 |
TCVN 5067:1995 |
218 |
183 |
178 |
300 |
6 |
CO |
µg/m3 |
IETA.PT.KK-01 |
< 3.000 |
< 3.000 |
< 3.000 |
< 30.000 |
7 |
NO2 |
µg/m3 |
TCVN 6173:2009 |
115 |
90 |
60 |
200 |
8 |
SO2 |
µg/m3 |
TCVN 5971:1995 |
140 |
120 |
80 |
350 |
Theo Bảng trên ta có thể thấy, không khí xung quanh có các chỉ tiêu phân tích gồm: Bụi, SO2, NO2, CO, độ ồn đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 05:2013/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh và QCVN 26:2010/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn. Chỉ riêng tại vị trí gần cổng thì các chỉ số cao hơn trong khu vực bệnh viện, điều này có thể bởi ảnh hưởng từ tiếng ồn giao thông do bệnh viện gần bến xe khách.
Hình 1. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh CTRYT tại Bệnh việc đa khoa Anh Quất
Với các khoa phòng như liệt kê ở trên, có thể thấy nguồn phát sinh chất thải từ các khoa điều trị, xét nghiệm, phẫu thuật như khoa Nội; Ngoại; Sản; Nhi; Mắt; Da liễu; Răng hàm mặt; Tai mũi họng; Xét nghiệm; Chẩn đoán hình ảnh; Y học cổ truyền; Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng; tiêm thay băng; đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp… Theo số liệu thống kê được thì lượng CTRYT phát sinh ở Bệnh viện đa khoa Anh Quất, năm 2020 là 1345 kg, năm 2021 là1 3704 kg, tính từ tháng 1 - 7/2022 là 11.025 kg, các nguồn gây phát sinh chất thải rắn được mô tả ở Hình 1. Định kỳ từ 3 đến 3 ngày/lần, xe chuyên dụng CTRYT của Công ty cổ phần môi trường An Sinh đến nhận và vận chuyển để xử lý [3]. Bệnh viện đa khoa Anh Quất đã quy định luồng đi và thời điểm thu gom chất thải lây nhiễm phù hợp để hạn chế ảnh hưởng đến khu vực chăm sóc người bệnh và khu vực khác trong cơ sở y tế nhưng trong giai đoạn tháng 9/2021 (dịch Covid), Bệnh viện đã bị khiếu nại vì đốt chất thải rắn tại khu vực quảng trường Lương Văn Nắm.
Bệnh viên có hệ thống xử lý nước thải với công suất 110 m3/ngày.đêm. Đây là hệ thống thu gom nước thải kín và bảo đảm thu gom toàn bộ lượng nước thải phát sinh trong cơ sở y tế [3]. Bảng 3 thể hiện kết quả quan trắc nước thải sau xử lý của Bệnh viện đa khoa Anh Quất. Kết quả khảo sát cho thấy, nước thải của Bệnh viện đã được xử lý đảm bảo đầu ra theo quy định của QCVN 28:2010/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế.
Bảng 3. Kết quả quan trắc nước thải sau xử lý của Bệnh viện đa khoa Anh Quất
STT |
Thông số |
Phương pháp phân tích |
Đơn vị |
Kết quả |
QCVN 28:2010/BTNMT |
|
A |
B |
|||||
1 |
Độ pH |
TCVN 6492:2011 |
- |
6,5 |
6,5 - 8,5 |
6,5 - 8,5 |
2 |
BOD5 |
TCVN 6001-1:2008 |
mg/L |
45 |
|
50 |
3 |
COD |
SMEWW 5220C:2017 |
mg/L |
90 |
|
100 |
4 |
Chất rắn lơ lửng |
TCVN 6625:2000 |
mg/L |
73 |
|
100 |
5 |
Sunfua |
TCVN 6637:2000 |
mg/L |
2,1 |
1 |
4 |
6 |
Amoni |
TCVN 6179-1:1996 |
mg/L |
6,8 |
5 |
10 |
7 |
Hàm lượng Nitrat (NO3-) |
SMEWW 4500-NO3-:2017 |
mg/L |
45 |
30 |
50 |
8 |
Hàm lượng dầu mỡ |
SMEWW 5520B&F:2017 |
mg/L |
5,6 |
10 |
20 |
9 |
Photphat |
TCVN 6202:2008 |
mg/L |
< 0,3 |
6 |
10 |
10 |
Coliform (MPN) |
TCVN 6187-2:1996 |
MPN/100 mL |
4.600 |
3.000 |
5.000 |
QCVN 28:2010/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế; với giá trị tối đa (Cmax) cho phép của các thông số và các chất gây ô nhiễm trong nước thải y tế khi thải ra nguồn tiếp nhận được tính theo công thức Cmax = C× K
Trong đó:
C: Giá trị của các thông số và các chất gây ô nhiễm.
K: Hệ số về quy mô và loại hình cơ sở y tế; K = 1 (Bệnh viện đa khoa Anh Quất với thiết kế 70 giường, thực kê 150 giường).
Áp dụng K = 1 đối với các thông số: pH, tổng coliforms.
3.2. Đánh giá hoạt động quản lý môi trường tại Bệnh viện đa khoa Anh Quất
Bệnh viện đa Khoa Anh Quất hiện có 150 giường bệnh, theo Quyết định số 3959/QĐ-BYT của Bộ Y tế về định mức nhân lực và thời gian làm cơ sở xây dựng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thì với bệnh viện loại 4, cứ 1 giường nội trú cần 1,09 nhân lực phục vụ. Như vậy, có thể thấy yêu cầu nhân lực cho bệnh viện tối thiểu là 164 người, trong đó khối gián tiếp quản lý (bao gồm quản lý môi trường) là 88 người. Ngoài ra, mỗi ngày có từ 450 - 500 lượt bệnh nhân đến khám chữa bệnh, cùng với khoảng 1,5 nghìn người điều trị ngoại trú bệnh mạn tính. Như vậy, với số nhân lực 76 người như hiện tại mới chỉ đáp ứng được chưa tới 50% yêu cầu nhân lực, vì vậy dẫn tới bệnh viện thiếu cán bộ chuyên trách về môi trường. Do vấn đề nhân lực nên việc vận hành trạm xử lý nước thải hiện do cán bộ kiêm nhiệm không có chuyên môn, dẫn đến việc trạm xử lý chưa có quy trình vận hành với lưu lượng phù hợp với thực tế. Bệnh viện còn thiếu các quy chế, quy định và hướng dẫn cụ thể về quản lý chất thải rắn phù hợp quy chế pháp luật và điều kiện thực tế của bệnh viện, báo cáo giám sát môi trường còn sơ sài. Vì hiện nay Bệnh viện còn phải dành một phần lớn kinh phí cho đầu tư trang thiết bị máy móc nên nguồn kinh phí dành cho công tác quản lý môi trường nói chung, chất thải tại Bệnh viện còn hạn hẹp, chưa được chú trọng dẫn đến thiếu phương tiện, thiết bị, công trình cho công tác thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải rắn. Hàng năm, chưa bố trí được kinh phí thường xuyên cho hoạt động đào tạo, tập huấn, tuyên truyền công tác BVMT và quản lý CTRYT đến cán bộ y tế. Một trong những lý do cho sự thiếu hụt về kinh phí còn đến từ giá viện phí (bảo hiểm xã hội) hiện nay chưa tính đúng, tính đủ các chi phí cho việc xử lý chất thải y tế. Với các doanh nghiệp tư nhân như Bệnh viện đa khoa Anh Quất thì điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức các hoạt động quản lý môi trường trong doanh nghiệp. Vì vậy, để cải thiện công tác quản lý môi trường tại Bệnh viện đa khoa Anh Quất, đầu tiên cần phải thực hiện rà soát kiểm toán đánh giá các chi phí cần thiết cho việc thu gom, lưu giữ xử lý chất thải trên nguyên tắc tính đủ. Chi phi này cần được phân bổ vào chi khám chữa bệnh với hình thức khám dịch vụ và đồng chi trả. Ban Lãnh đạo Bệnh viện trên cơ sở định mức nhân lực khám chữa bệnh, cần phân bổ và sử dụng kinh phí quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện theo hướng cân đối và phù hợp, hướng tới việc giảm thiểu chất thải và ứng dụng kinh tế tuần hoàn trong quản lý chất thải. Để hỗ trợ cho Bệnh viện, Sở TN&MT tỉnh Bắc Giang cần tổ chức các buổi tập huấn hướng dẫn cho các cán bộ quản lý môi trường tại các bệnh viện tư nhân về phương pháp quản lý chất thải y tế hiệu quả.
4. Kết luận
Bệnh viện đa khoa Anh Quất là một bệnh viện tư nhân khu vực Bắc Giang, với150 giường bệnh, mỗi ngày có từ 450 - 500 lượt bệnh nhân đến khám chữa bệnh, cùng với khoảng 1,5 nghìn người điều trị ngoại trú bệnh mạn tính. Hoạt động khám chữa bệnh tại đây đã góp phần giảm tải cho hệ thống y tế công lập tại Bắc Giang. Tuy nhiên, hiện nay, hoạt động của Bệnh viện gặp nhiều khó khăn về vấn đề kinh phí. Trong khi y tế công được sử dụng toàn bộ đất đai, máy móc thiết bị, nhân sự hoàn toàn miễn phí, y tế tư nhân gần như phải lo toàn bộ chi phí, điều này dẫn tới nhiều hoạt động quản lý môi trường trong khu vực Bệnh viện chưa được thực hiện tốt. Mặc dù hiện nay chất lượng môi trường trong khu vực khi khảo sát vẫn đạt yêu cầu, nhưng trong tương lai quy mô bệnh viện phát triển thì đây sẽ là một nguồn rủi ro cho cộng đồng về mặt môi trường. Ngoài ra, việc thiếu nhân lực chuyên trách, thiếu các quy định về quản lý phân loại chất thải cũng là các vấn đề Bệnh viện cần khắc phục. Để nâng cao hiệu quả quản lý môi trường tại Bệnh viện, cần có các cơ chế để hạch toán chi phí quản lý môi trường vào chi phí khám, chữa bệnh. Bệnh viện cần cân đối các nguồn thu chi để giành một khoản kinh phí thường xuyên cho việc tuyển dụng cán bộ chuyên trách về môi trường, thực hiện các khóa đào tạo tập huấn cho cán bộ công nhân viên về công tác phân loại và quản lý chất thải, bổ sung các quy định về thu gom, lưu giữ và phân loại chất thải rắn, lỏng tại cơ sở.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thùy Giang (2019), Những cú hích để hệ thống y tế tư nhân bứt phá ngoạn mục, Vietnamplus.
2. Thông tư số 20/2021/TT-BYT quy định về quản lý chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế.
3. Sở Y tế Bắc Giang (2022), Kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021 - 2030 tầm nhìn đến năm 2050 lĩnh vực phát triển y tế.
4. Sổ tay hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong Bệnh viện (Ban hành kèm theo Quyết định số 105/QĐ-MT ngày 3/7/2014 của Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế).
5. Báo cáo công tác BVMT Bệnh viện đa khoa Anh Quất, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang năm 2021.
6. Thông tư số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT-Thông tư về quản lý chất thải y tế.
Nguyễn Thu Huyền, Lê Thu Thủy, Nguyễn Trung Đức
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường số Chuyên đề Tiếng Việt 4/2022)
ASSESS THE CURRENT STATE OF ENVIRONMENTAL MANAGEMENT AT ANH QUAT GENARAL HOSPITAL IN TAN YEN, BAC GIANG
Nguyen Thu Huyen, Lê Thu Thuy, Nguyen Trung Duc
Department of Environment, HUNRE
Abstract
This paper assesses the current situation of environmental management at An Quat General Hospital, Tan Yen district, Bac Giang province with three areas: medical solid waste, wastewater and exhausted gas. The results show that in general, the hospital has managed the hospital environment quite well in compliance with current regulations. However, waste collection needs to be done better and solutions are needed to protect the hospital environment in the future.
Keywords: Anh Quat General Hospital, hospital environment management.