26/04/2021
TÓM TẮT
Tỉnh Bình Phước thuộc vùng Đông Nam bộ với diện tích đồi núi thấp chiếm ưu thế, địa hình lượn sóng. Trong những năm gần đây, với nhiều dấu hiệu rõ nét cho thấy có sự tác động khá lớn của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên đất và nông nghiệp. Hàng loạt hiện tượng mưa, nắng thất thường đã dần làm chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất của tỉnh. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình DEM kết hợp với GIS để mô phỏng, giải đoán tình hình ngập và thay đổi cơ cơ cấu sử dụng đất tỉnh Bình Phước theo các kịch bản RCP 4.5, RCP 8.5. Kết quả cho thấy, năm 2018, tổng diện tích các loại đất bị ảnh hưởng là 3.872,61 ha (chiếm 0,56% diện tích toàn tỉnh), loại đất bị ảnh hưởng nhiều nhất là đất công trình năng lượng (khoảng 1.991,79 ha). Đến năm 2100, dưới ảnh hưởng của BĐKH (mưa, lũ, ngập), diện tích các loại đất bị ảnh hưởng bởi ngập sẽ gia tăng (về diện, mức ngập), từ 0,56% lên 0,75%. Trong khi đó, loại đất bị ảnh hưởng nhiều nhất theo quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bình Phước là đất giao thông và đất sản xuất vật liệu xây dựng làm đồ gốm, với tổng diện tích loại đất bị ảnh hưởng bởi ngập khoảng 123,93 ha (kịch bản RCP8.5 năm 2100); khoảng 125.55 ha (ở các kịch bản RCP4.5 năm 2025, 2030, 2050, 2070 và RCP8.5 năm 2050, 2070); khoảng 126,36 ha (ở kịch bản RCP8.5 năm 2025, 2030); khoảng 170,1 ha so với hiện trạng ngập năm 2018. Như vậy, BĐKH trong tương lai có ảnh hưởng đáng kể đến cơ cấu sử dụng đất và là vấn đề đáng quan tâm để đưa vào giải pháp thích ứng, lồng ghép vào chính sách đất đai của tỉnh.
Từ khóa: Tỉnh Bình Phước, biến đổi khí hậu, ngập lụt, cơ cấu sử dụng đất.
Nhận bài: 15/3/2021; Sửa chữa: 26/3/2021; Duyệt đăng: 29/3/2021.
1. Đặt vấn đề
Bình Phước là một tỉnh miền núi nằm về phía Tây của vùng Đông Nam bộ, có diện tích tự nhiên là 6.874,62 km2 (chiếm khoảng 2,07% diện tích cả nước và bằng khoảng 30% diện tích vùng Đông Nam bộ), được giới hạn trong tọa độ địa lý từ 11017’ - 12019’ vĩ độ Bắc, 106024’ - 107025’ kinh độ Đông. Tỉnh có địa hình tương đối bằng phẳng so với các tỉnh miền núi khác trong cả nước. Đất có độ dốc trên 250 chỉ chiếm 11,27% diện tích tự nhiên của tỉnh.
Tỉnh Bình Phước có 13 nhóm đất thuộc 6 nhóm đất chính là: Nhóm đất phù sa (diện tích 910 ha, chiếm tỷ lệ 0,13% cơ cấu đất); Nhóm đất xám (93.277 ha, chiếm tỷ lệ 13,61 %); Nhóm đất đen (622 ha, chiếm 0,09 %); Nhóm đất nâu, đỏ vàng (538.542 ha, chiếm tỷ lệ 78,55 %); Nhóm đất xói mòn, trơ sỏi đá (224 ha, chiếm tỷ lệ 0,03 %); Nhóm đất dốc tụ (23.978 ha, chiếm tỷ lệ 3,5 %) và Nhóm đất khác như sông, suối, ao hồ… (28.046 ha, chiếm tỷ lệ 4,09 %). (Nguồn: Báo cáo tổng quan tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Phước).
Với đặc thù là tỉnh miền núi, tỷ lệ đất xám và đất nâu, đỏ vàng, dốc tụ chiếm tỷ lệ lớn (trên 95% tổng cơ cấu sử dụng đất), trong những năm qua, tỉnh đã có thay đổi cơ cấu lớn, đặc biệt là khi có tác động của thiên tai và BĐKH.
Chính vì lý do đó, việc nghiên cứu ảnh hưởng của BĐKH đến thay đổi cơ cấu sử dụng đất và sự dịch chuyển (có chủ đích hoặc do tự nhiên) khi được xác định sẽ rất cần thiết cho việc xây dựng kế hoạch, giải pháp thích ứng với BĐKH của các ngành, địa phương trong địa bàn tỉnh.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tính toán các loại đất bị ảnh hưởng dựa trên dữ liệu sử dụng đất tỉnh Bình Phước năm 2015 (có cập nhật hiện trạng năm 2018), được xác định dựa trên mã đất được quy định trong Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT của Bộ TN&MT và bộ kết quả tính toán nguy cơ ngập trong tương lai dưới tác động của BĐKH. Từ đó, xây dựng số liệu sử dụng, dữ liệu đầu vào, hiệu chỉnh, kiểm định mô hình tính toán nguy cơ ngập, chồng lớp các lớp dữ liệu sử dụng đất và ngập cho tỉnh Bình Phước để thực hiện tính toán các loại đất bị ảnh hưởng đến năm 2100 trong điều kiện BĐKH xảy ra theo những kịch bản được công bố.
Hình 1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bình Phước năm 2015 (có cập nhật năm 2018)
Hình 2. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bình Phước năm 2020
2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp đánh giá tác động của BĐKH bao gồm phương pháp định tính và định lượng, có thể chia thành 4 nhóm chính: (i) phương pháp thực nghiệm; (ii) phương pháp ngoại suy; (iii) nghiên cứu sử dụng các trường hợp tương tự; (iv) phương pháp chuyên gia.
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng phương pháp chính là phương pháp mô hình hóa kết hợp GIS (Modeling and GIS method) thuộc nhóm phương pháp thực nghiệm) để thực hiện tính toán biến động các yếu tố sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2100 theo các kịch bản của Bộ TN&MT công bố (kịch bản RCP 4.5 và RCP 8.5).
Mô hình MIKE 21 FM được thiết lập trên cơ sở dữ liệu địa hình, hệ số nhám và mưa nhập khu giữa. Dữ liệu địa hình sau khi nhập vào mô hình được xác định biên và chia lưới miền tính: Miền tính thủy lực hai chiều được xác định là miền có khả năng ngập lụt khi xuất hiện lũ, mưa lớn trên lưu vực nghiên cứu.
- Xác định phạm vi mô phỏng và chia lưới cho vùng tính toán bằng mô hình hai chiều:
Bản đồ địa hình tỉnh Bình Phước: miền tính được thiết lập trong hệ tọa độ UTM 48N với 10.363 phần tử, 5.533 nút và 600 nút biên. Bản đồ DEM khu vực nghiên cứu với độ phân giải 60 x 60 m được sử dụng làm nền địa hình cho mô hình MIKE 21. Lưới sử dụng trong tính toán là lưới tam giác với các kích thước ô lưới tùy thuộc vào từng khu vực mô phỏng (lưới phi cấu trúc). Đối với khu vực quan trọng nên được chia lưới chi tiết. Các khu vực khác tùy thuộc vào địa hình, mức độ quan trọng mà chia lưới khác nhau.
Hình 3. Lưới tam giác địa hình trong MIKE 21 FM
- Kết nối trong MIKE FLOOD
Mô hình ngập lũ MIKE FLOOD được thiết lập tính toán mô phỏng dựa vào các kịch bản tần suất trên, gồm: Mô hình thủy lực một chiều (mô hình thủy động lực học MIKE 11 RR&HD) cùng địa hình được số hóa DEM trong mô hình MIKE 21 FM là bước quan trọng để xây dựng mô hình, tính toán kết quả ngập lũ. Quá trình thiết lập mô hình 2 chiều là cần thiết lập địa hình miền tính.
Hình 4. Liên kết độ cao địa hình và hệ thống thủy lực
Hình 5. Bản đồ ngập tỉnh Bình Phước theo năm hiện trạng 2018
Hình 6. Ảnh giải đoán ngập tỉnh Bình Phước tháng 10/2019
Dữ liệu này là cơ sở để mô hình mô phỏng các hướng chuyển động của dòng chảy cũng như sự tương tác thủy lực của toàn bộ hệ thống. Dữ liệu địa hình miền tính được xác định dựa trên bản đồ địa hình hoặc từ nguồn dữ liệu địa hình số hóa DEM với độ phân giản 60 x 60 m, sau đó chuyển về tệp XYZ (tọa độ theo phương X, tọa độ theo phương Y và cao độ Z). Dữ liệu XYZ sẽ là đầu vào trực tiếp để nội suy cao độ cho các phần nút (sau đó mô hình sẽ tính toán ra cao độ của các phần tử). Chi tiết các kết quả nội suy địa hình và thiết lập mô hình ngập lũ MIKE FLOOD được trình bày trong Bảng 1.
Bảng 1. Liên kết các nhánh sông chảy qua khu vực nghiên cứu trong MIKE FLOOD
Loại kết nối |
Tên nhánh sông |
Nhánh sông |
Số phần tử kết nối |
|
---|---|---|---|---|
Từ |
Đến |
|||
Lateral |
Nhánh 1 |
0.000 |
28457,37999298 |
255 |
Lateral |
Nhánh 2 |
0.000 |
28348,16041734 |
261 |
Lateral |
Nhánh 3 |
0.000 |
40630,31377219 |
255 |
Lateral |
Nhánh 4 |
7000.000 |
63680,71936525 |
847 |
Lateral |
PhuocHoa |
0.000 |
9159,029058318 |
81 |
Lateral |
SongBe |
0.000 |
60000 |
557 |
Lateral |
SongBe nhánh 1 |
0.000 |
25839,82334952 |
140 |
Lateral |
SongBe nhánh 2 |
0.000 |
28523,71534315 |
122 |
Lateral |
SongDahuyk |
35000 |
59316,78023449 |
192 |
Lateral |
SongDongNai |
25956,306 |
50000 |
224 |
Lateral |
SongSaiGon |
0.000 |
66837,24327905 |
642 |
Các biên đầu vào đã được xác định trong MIKE 11 và MIKE 21, thời gian mô phỏng, bước thời gian tính toán trong 2 mô hình này thống nhất về khoảng thời gian mô phỏng, bước thời gian tính toán. Kết quả sau khi chạy mô hình MIKE FLOOD sẽ ghi lên file đầu ra của mô hình MIKE 11: Về thủy lực (*.res11) và MIKE 21: Về kết quả ngập, thời gian ngập (*dfsu).
Thời gian mô phỏng là khoảng thời gian xảy ra trận lũ quá khứ năm 2010 từ thời điểm tháng 8 đến tháng 11, bước chạy thời gian là 30s mô phỏng thực tế 15 tiếng và kết quả xuất theo giờ.
Để đảm bảo tính chính xác của kết quả tính toán trong mô hình MIKE FLOOD sau khi hoàn thiện xây dựng, mô hình được tiến hành hiệu chỉnh, kiểm định với số liệu thực đo và ảnh giải đoán ngập thực tế.
- Kiểm định và đánh giá phạm vi ngập hiện trạng 2018
Xem xét trong ảnh giải đoán ngập tỉnh Bình Phước (Hình 6) vào tháng 10/2019, khu vực bị ngập do mưa lớn hầu như những năm gần đây đều xảy ra tại các thành phố/huyện/xã Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập, Đồng Phú, Đồng Xoài. So sanh kết quả Hình 5, ảnh giải đoán 6, vùng ngập tính toán và thực tế có sự tương đồng khá nhiều về phạm vi ngập, vùng ngập tập trung chủ yếu ở thượng nguồn hồ thủy điện Cần Đơn: Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập. Tuy nhiên, tại vùng hạ du sông Bé tỉnh Bình Phước, theo như tổng hợp các tài liệu ngập, Đồng Phú và Đồng Xoài là khu vực bị trũng, hệ thống tiêu thoát nước kém gây nên ngập. Trong mô hình ngập lũ MIKE FLOOD chỉ tính toán mức độ dâng cao của mực nước trong sông gây ngập trên hệ thống lưu vực sông của tỉnh. Vì vậy, bộ dữ liệu dùng trong tính toán mô phỏng ngập tỉnh Bình Phước đảm bảo tính tin cậy để tiếp tục các phương án Kịch bản đánh giá mức độ ngập trong tương lai.
|
|
Hình 5. Bản đồ ngập tỉnh Bình Phước theo năm hiện trạng 2018 |
Hình 6. Ảnh giải đoán ngập tỉnh Bình Phước tháng 10/2019 |
Các phương pháp sử dụng trong chương này tập trung vào hệ thống thông tin địa lý (GIS) với sự hỗ trợ của phần mềm ArcGIS 10.1 nhằm:
- Xử lý, chuyển đổi dữ liệu sử dụng đất, ranh giới hành chính từ MapInfo qua ArcGIS.
- Chuyển đổi kết quả ngập (*.dfsu) từ mô hình tính toán ngập MIKE FLOOD qua định dạng dữ liệu GIS (*.shp).
- Chồng lớp dữ liệu sử dụng đất, ranh giới hành chính, lớp ngập trên nền ArcGIS 10.1 và thành lập bản đồ với công cụ Layout, trong hệ tọa độ WGS 84 - UTM 48N và VN 2000 với kinh tuyến gốc 105o.
- Thống kê, tính toán diện tích các loại đất bị ảnh hưởng bởi ngập trong điều kiện hiện trạng và tương lai theo kịch bản BĐKH, với sự hỗ trợ của công cụ tính toán, thống kê các lớp feature trong phần mềm ArcGIS.
Thống kê, tính toán diện tích đất bị ảnh hưởng bởi ngập bằng phần mềm Microsoft Excel 2019.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Đánh giá mức độ ngập tỉnh Bình Phước theo kịch bản tương lai
3.1.1. Quy mô và độ sâu ngập theo các kịch bản:
Thống kê độ sâu ngập tại tỉnh Bình Phước theo các Kịch bản BĐKH RCP 4.5:
- Xét quy mô ngập của tỉnh Bình Phước theo các kịch bản RCP 4.5: Các năm tính toán ảnh hưởng do thay đổi lượng mưa, độ sâu ngập cao nhất là 5 m. Có 3 khu vực bị ảnh hưởng bởi ngập là huyện Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập. Từ năm 2050, theo sự biến đổi kịch bản BĐKH lượng mưa, vùng ngập mở rộng thêm TX. Phước Long, nhưng độ sâu ngập chỉ từ 0,1 - 0,5 m chiếm diện tích 31,59 ha so với diện tích tự nhiên là không đáng kể. Giai đoạn 2025 - 2030, 2050 - 2070 và 2100, mức ngập phổ biến là 4 - 5 m, có tỉ lệ ngập so với toàn tỉnh lần lượt là 0,31%, 0,34% và 0,32%.
- Xét độ sâu ngập tương ứng với diện tích ngập tỉnh Bình Phước theo các kịch bản RCP 4.5:
+ Huyện Bù Đăng: Giai đoạn 2025 - 2030, độ sâu ngập xảy ra trong khoảng 1 - 5 m, tuy nhiên mức ngập phổ biến 4 - 5 m chiếm 507,87 ha diện tích khu vực. Giai đoạn 2050 - 2070, mực nước sông dâng cao khiến khu vực bị ngập lũ lan rộng, độ sâu ngập từ 0,1 - 5 m; diện tích chịu ảnh hưởng bởi mức ngập phổ biến 0,1 - 0,5 m và 4 - 5 m lần lượt là 397,71 ha và 677,97 ha. Năm 2100, có độ sâu ngập tương tự như giai đoạn 2025 - 2030, nhưng diện tích ngập tương ứng lại tăng lên 558,90 ha.
+ Huyện Bù Đốp và Bù Gia Mập: Mức ngập, diện tích ngập có xu hướng tương tự nhau. Giai đoạn 2025 - 2030, độ sâu ngập phổ biến 2 - 3 m và 4 - 5 m lần lượt có diện tích ngập như sau: 468,18 ha và 570,24 ha (huyện Bù Đốp); 353,6 ha và 1.068,39 ha (huyện Bù Gia Mập). Giai đoạn 2050 - 2070, các mức ngập trên vẫn thuộc độ sâu ngập phổ biến của 2 huyện này nhưng diện tích ngập tăng lên không đáng kể. Riêng huyện Bù Gia Mập, độ sâu ngập 0,1 - 0,5 m có diện tích ngập tăng lên gấp đôi từ 280,29 ha lên 466,56 ha.
+ TX. Phước Long: Là khu vực có nguy cơ xảy ra ngập trong tương lai, tình trạng này có khả năng xảy ra vào cuối thế kỉ 21. Tuy nhiên mức độ ngập còn thấp với độ sâu ngập trong khoảng 0,1 - 0,5 m chiếm diện tích 31,9 ha trên tổng 11.880 ha diện tích đất tự nhiên.
Thống kê độ sâu ngập tại tỉnh Bình Phước theo các kịch bản BĐKH RCP 8.5:
- Xét quy mô ngập của tỉnh Bình Phước theo các kịch bản RCP 8.5: Các năm tính toán ảnh hưởng do thay đổi lượng mưa, độ sâu ngập cao nhất tương tự như KB RCP 4.5 là 5 m nhưng diện tích ngập có tăng lên đáng kể. 3 khu vực vẫn chịu tác động của sự gia tăng lượng mưa gây ngập là huyện Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập. Bắt đầu từ những năm đầu thế kỷ 21 theo kịch bản BĐKH, TX. Phước Long có nguy cơ ngập, độ sâu ngập và diện tích ngập cũng gia tăng. Theo bảng thống kê các giai đoạn trong kịch bản RCP 8.5 mức ngập phổ biến vẫn là 4 - 5 m, tỉ lệ ngập so với toàn tỉnh lần lượt là 0,35%, 0,3% và 0,35%, tăng nhẹ so với RCP 4.5.
- Xét độ sâu ngập tương ứng với diện tích ngập tỉnh Bình Phước theo các kịch bản RCP 8.5:
+ Huyện Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập: Mức ngập phổ biến và diện tích ngập tương ứng có xu hướng tương tự nhau. Giai đoạn 2025 - 2030, độ sâu ngập phổ biến 0,1 - 0,5 m, 2 - 3 m, 4 - 5 m lần lượt có diện tích ngập như sau: 313,47 ha - 50,22 ha - 702,27 ha (Bù Đăng); 383,94 ha - 473,85 ha - 570,24 ha (Bù Đốp); 439,02 ha - 358,85 ha - 1.066,77 ha (Bù Gia Mập). Giai đoạn 2050 -2070, mức ngập phổ biến có sự thay đổi từ 1 - 5 m, khiến diện tích ngập tăng. Các độ sâu ngập - diện tích ngập qua 2 giai đoạn đầu và giữa thế kỷ tại 2 huyện Bù Đăng, Bù Đốp xấp xỉ như nhau, riêng huyện Bù Gia Mập, độ sâu ngập 1 - 2 m gia tăng diện tích ngập từ 266 ha lên 622 ha.
+ Khu vực có nguy cơ xảy ra ngập trong tương lai TX. Phước Long từ những năm 2025, 2030 đến 2100 là do ảnh hưởng bởi sự tăng lên của lượng mưa kịch bản. Mức ngập xảy ra tại khu vực năm 2025 - 2030 là 0,1 - 0,7 m; đến giữa thế kỷ (từ năm 2050 - 2070), độ sâu ngập tăng lên 1 - 2 m. Cuối thế kỷ tiếp tực tăng lên 3 m.
3.1.2. So sánh nguy cơ ngập tại khu vực tỉnh Bình Phước giữa hiện trạng với kịch bản RCP 4.5 và RCP 8.5
Các Kịch bản BĐKH về lượng mưa được công bố đối với tỉnh Bình Phước, lượng mưa vào năm 2025 - 2030 thuộc giai đoạn 2016 - 2035, năm 2050 - 2070 thuộc giai đoạn 2046 - 2065, năm 2100 thuộc giai đoạn 2080 - 2099. Lượng mưa theo Kịch bản BĐKH biến đổi như sau:
- Kịch bản RCP 4.5: Giai đoạn 2016 - 2035 biến đổi trung bình 9,8%; giai đoạn 2046 - 2065 tiếp tục biến đổi 11,6% và vào năm 2080 - 2099 là 10,7%.
- Kịch bản RCP 8.5: Giai đoạn 2016 - 2035 biến đổi trung bình 13,4%; giai đoạn 2046 - 2065 tiếp tục biến đổi 16,9% và vào năm 2080 - 2099 là 19,5%.
Dựa vào bảng thống kê mức độ gia tăng ngập theo các kịch bản RCP 4.5 và RCP 8.5 so với hiện trạng 2018 thấy rõ được sự gia tăng diện tích ngập trên cùng mức độ sâu ngập giữa các phương án mô phỏng ngập lũ. Xét theo từng giai đoạn và so sánh sự mức độ chênh lệch giữa 2KB RCP.
- Giai đoạn 2025 - 2030: Lượng mưa tăng 9,8% (RCP4.5) và 13,4% (RCP8.5); mức ngập 4 - 5 m, tăng lên khoảng 328,05 ha (RCP4.5) và 520,83 ha (RCP8.5); tỷ lệ chênh lệch giữa hai kịch bản RCP đối với mức ngập 4 - 5 m là 4%. Riêng kịch bản RCP8.5 so với hiện trạng 2018 diện tích ngập tăng lên đáng kể khoảng 831,06 ha.
- Giai đoạn 2050 - 2070: Lượng mưa tăng 11,6% (RCP4.5) và 16,9% (RCP8.5); mức ngập 3 - 5 m tăng lên 572,67 ha (RCP4.5) và 724,95 ha (RCP8.5) so với hiện trạng 2018; tỷ lệ chênh lệch giữa hai kịch bản RCP đối với mức ngập 3 - 5 m là 9%. Theo kịch bản RCP8.5 so với năm 2018, diện tích ngập lên đến 1.032,75 ha tại cùng một mức độ ngập 1 - 2 m.
- Giai đoạn 2100: Lượng mưa tăng 10,7% (RCP4.5) và 19,5% (RCP8.5); mức ngập phổ biến vẫn từ 4 - 5 m, diện tích ngập tăng lên 379,08 ha (RCP4.5) và 229,23 ha (RCP8.5); tỷ lệ chênh lệch giữa hai kịch bản RCP đối với mức ngập trên là 4%. Xét kịch bản RCP4.5, vì theo dữ liệu mưa BĐKH cho tỉnh Bình Phước, năm 2100 có tỷ lệ % biến động nhỏ so với giai đoạn 2050 - 2070, nên mức độ ngập thấp hơn nhưng vẫn tăng so với giai đoạn 2025 - 2030. Riêng kịch bản RCP8.5, độ sâu ngập phổ biến tăng lên trong khoảng 1 - 5 m, đặc biệt với mức ngập 2 - 3 m, diện tích ngập tăng lên 647,19 ha.
Vì vậy, nguy cơ ngập có khả năng tăng lên cả về độ sâu, diện tích ngập từng khu vực cũng như mở rộng thêm các địa phương khác. Điều này cho thấy xu thế biến đổi lượng mưa kéo theo khả năng ngập tại các vùng chịu ảnh hưởng cũng khác nhau.
Dựa trên các kết quả tính toán ngập hiện trạng năm 2018, nguy cơ ngập theo kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 cho thấy, phạm vi ngập tập trung ở các huyện Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập, TX. Phước Long. Sự khác nhau về kết quả ngập giữa các kịch bản nằm ở phạm vi gia tăng, diện tích theo các mức ngập (một số kịch bản phạm vi bị ảnh hưởng bởi ngập gia tăng, một số kịch bản diện tích ngập trong một số mức ngập tăng lên, đặc biệt ở mức ngập 4 - 5 m). Chính vì thế, loại đất bị ảnh hưởng bởi ngập ở năm 2018 và các kịch bản cũng sẽ khác nhau về diện tích bị ảnh hưởng, ở một số kịch bản, loại đất bị ảnh hưởng bởi ngập cũng sẽ thay đổi nhưng tập trung vẫn là ở các huyện Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập, TX. Phước Long.
Dựa trên các kết quả tính toán ngập hiện trạng năm 2018, nguy cơ ngập theo kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 cho thấy, phạm vi ngập tập trung ở các huyện Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập, TX. Phước Long. Sự khác nhau về kết quả ngập giữa các kịch bản nằm ở phạm vi gia tăng, diện tích theo các mức ngập (một số kịch bản phạm vi bị ảnh hưởng bởi ngập gia tăng, một số kịch bản diện tích ngập trong một số mức ngập tăng lên, đặc biệt ở mức ngập 4 - 5 m). Chính vì thế, loại đất trong quy hoạch tại Bình Phước sẽ bị ảnh hưởng bởi ngập ở năm 2018 và các kịch bản cũng sẽ khác nhau về diện tích bị ảnh hưởng, ở một số kịch bản, loại đất bị ảnh hưởng bởi ngập cũng sẽ thay đổi nhưng tập trung vẫn là ở các huyện Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập, TX. Phước Long.
4. Kết luận
Kết quả tính toán mô hình thủy văn - thủy lực cho thấy, quá trình lưu lượng dòng chảy, đường biểu diễn mực nước tính toán bám sát với số liệu thực tế. Dựa vào những kết quả thu được từ bước tính toán lưu lượng dòng chảy, mực nước trong sông, tiếp tục thực hiện tính toán ngập lũ bằng mô hình MIKE FLOOD thì kết quả tính toán cho thấy:
- Kết quả nguy cơ ngập theo các kịch bản có sự gia tăng về diện tích, mức ngập so với hiện trạng ngập năm 2018. Các kịch bản có lượng mưa thay đổi phần trăm càng cao thì nguy cơ ngập càng gia tăng, đặc biệt diện tích ngập tăng mạnh vào năm 2050 - 2070 (RCP4.5) - 2100 (RCP8.5). Ngập lụt điển hình là ngập tại các lưu vực sông chính của tỉnh Bình Phước. Vùng xảy ra ngập tập trung chủ yếu ở thượng nguồn các hồ thủy điện Thác Mơ, Cần Đơn.
- Năm 2018, khu vực các huyện Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập, TX. Phước Long của tỉnh bị ảnh hưởng bởi ngập và ở kịch bản BĐKH, ngập gia tăng về phạm vi, mức ngập. Chính điều này kéo theo các loại đất ở những huyện, thị này cũng bị ảnh hưởng như: Đất công trình năng lượng, đất rừng tự nhiên, đất giao thông, đất bằng trồng cây hàng năm, đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất rừng trồng, đất sông ngòi ven sông, đất có rừng sản xuất. Năm 2018, tổng diện tích các loại đất bị ảnh hưởng là 3.872,61 ha (chiếm 0,56% diện tích toàn tỉnh), loại đất bị ảnh hưởng nhiều nhất là đất công trình năng lượng (khoảng 1.991,79 ha). Trong tương lai, dưới ảnh hưởng của BĐKH (mưa, lũ, ngập), diện tích các loại đất bị ảnh hưởng bởi ngập sẽ gia tăng (về diện, mức ngập) từ 0,56% lên 0,75% diện tích các loại đất bị ngập ở tỉnh.
- Trong khi đó, loại đất bị ảnh hưởng nhiều nhất theo quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bình Phước là đất giao thông và đất sản xuất vật liệu xây dựng làm đồ gốm, với tổng diện tích loại đất bị ảnh hưởng bởi ngập khoảng 123,93 ha (kịch bản RCP8.5 năm 2100); khoảng 125.55 ha (ở các kịch bản RCP4.5 năm 2025, 2030, 2050, 2070 và RCP8.5 năm 2050, 2070); khoảng 126,36 ha (ở kịch bản RCP8.5 năm 2025, 2030); khoảng 170,1 ha ở hiện trạng ngập năm 2018.
BĐKH sẽ gia tăng ảnh hưởng ngày một lớn, sự ảnh hưởng ở mức độ nào thì chúng ta không lường trước được nhưng với kịch bản BĐKH và các kết quả tính toán nguy cơ ngập cũng như việc thống kê các loại đất sẽ bị ảnh hưởng sẽ giúp ích rất lớn cho tỉnh Bình Phước lập kế hoạch ứng phó, thích ứng, giảm thiểu ảnh hưởng của BĐKH.
Lê Hoài Nam
Trung tâm Quan trắc Môi trường miền Nam
Khưu Thiện Minh
Khoa Môi trường, Đại học Khoa học Tự nhiên TP. Hồ Chí Minh
Hồ Công Toàn
Phân viện Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu
(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường, số Chuyên đề Tiếng Việt I/2021)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CHANGING LAND USE STRUCTURE OF BINH PHUOC PROVINCE TO 2100 DUE TO CLIMATE CHANGE Lê Hoai Nam South Center of Environmental Monitoring Khuu Thien Minh Environmental Departmant, University of natural science, VNU Ho Cong Toan Sub-Intitute of Hydrometeorology and climate change ABSTRACT Binh Phuoc province is located in the Southeast region with the predominantly low mountainous area, and the terrain is not flat. In recent years, there are many clear signs that there is a significant impact of climate change on natural resources, especially land and agriculture. A series of erratic rain and high heat events have gradually changed the land-use structure of the province. In this study, the author uses the DEM model combined with GIS to simulate and interpret the flooding situation and change of land-use structure in Binh Phuoc province according to the scenarios RCP 4.5 and RCP 8.5. The results show that: In 2018, the total area of all kinds of land affected is 3,872.61 ha (accounting for 0.56% of the total area of the province), the most affected land is energy construction land (about 1,991 , 79 ha). By 2100, under the influence of climate change (rain, flood, inundation), the area of land types affected by inundation will increase (in terms of area and level of inundation) from 0.56% of the area of flooded soils up to 0.75% of all land areas are inundated in the province. Meanwhile, the most affected land types under the land use plan of Binh Phuoc province are traffic land and land for production of construction materials for making ceramics, with a total area of land affected by inundation of about 123, 93 ha (RCP8.5 scenarios in 2100), about 125.55 ha (in the scenarios RCP4.5 in 2025, 2030, 2050, 2070 and RCP8.5 in 2050, 2070), about 126.36 ha (in the scenario RCP8.5 in 2025 and 2030) and about 170.1 ha compared to 2018's inundation status. Thus, future climate change has a significant impact on the land use structure of Bình Phước province and is a matter of concern to incorporate into the land-use policy to get the suitable adaptation solutions. Key world: Binh Phuoc Province, Climate change, Land - use structure. |