Banner trang chủ
Thứ Ba, ngày 19/11/2024

Nghiên cứu xây dựng quy trình đánh giá rủi ro cây ngô biến đổi gen kháng sâu đối với môi trường và đa dạng sinh học ở Việt Nam

07/07/2017

 

     TÓM TẮT

     Quy trình đánh giá rủi ro (ĐGRR) cây ngô biến đổi gen kháng sâu (CNBĐGKS) đối với môi trường và đa dạng sinh học (ĐDSH) ở Việt Nam được xây dựng dựa trên các nội dung và tiêu chí đánh giá rủi ro đã được xác định. Quy trình gồm 6 bước (Bước 1: Hình thành vấn đề, xác định nguy cơ và đề xuất nội dung đánh giá rủi ro cây ngô biến đổi gen kháng sâu đối với môi trường và ĐDSH trong điều kiện của Việt Nam. Bước 2: Thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu nền về cây ngô. Bước 3: Xác định các tiêu chí ĐGRR CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH. Bước 4: Đánh giá rủi ro CNBĐGKS trong điều kiện ở Việt Nam. Bước 5: Đánh giá tổng thể rủi ro của CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH. Bước 6: Quản lý tổng thể rủi ro CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH). Các bước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm đảm bảo tính thống nhất, tổng thể của Quy trình. Quy trình này giúp các nhà khoa học, nhà quản lý trong quá trình ĐGRR ngoài đồng ruộng, xem xét hồ sơ các sự kiện cây trồng biến đổi gen nói chung và CNBĐGKS nói riêng ở Việt Nam.

     Từ khóa: Cây ngô biến đổi gen, quy trình đánh giá rủi ro, an toàn sinh học, ĐDSH.

ESTABLISHING THE PROCEDURE TO ASSESS THE IMPACTS OF GENETICALLY MODIFIED INSECT RESISTANT CORN ON THE ENVIRONMENT AND BIODIVERSITY IN VIET NAM

Ngô Xuân Quý, Phạm Anh Cường

Biodiversity Conservation Agency, Viet Nam Environment Administration - VEA

Nguyễn Thị Thanh Thúy

Department of Science, Technology and Environment, Ministry of Agriculture and Rural Development

     ABSTRACT

     The risk assessment procedure for genetically modified insect resistant corn (GM corn) to the environment and biodiversity in Viet Nam is desgned based on identified contents and risk assessment criteria. The procedure consists of six steps; Step 1: Problem formulation, risk identification and risk assessment contents for GM corn to the environment and biodiversity in the condition of Viet Nam; Step 2: Information collection, establishment of baseline data on corns; Step 3: Designing criteria for risk assessment of GM corn to the environment and biodiversity; Step 4: Risk assessment of GM corn in Viet Nam conditions; Step 5: Overal risk assessment of GM corn to the environment and biodiversity; Step 6: Overall risk management of GM corn to the environment and biodiversity. These steps are closely linked to ensure the consistency and comprehension of the procedure. The procedure supports scientists and managers in risk assessment in the fields, reviewing proposals of GM plants in general and GM corn in particular in Viet Nam.

     Keyword: GM corn, biosafety, risk assessment procedure, biodiversity.

     1. Đặt vấn đề

     Theo Báo cáo của Cơ quan dịch vụ quốc tế về khuyến khích ứng dụng công nghệ sinh học nông nghiệp (ISAAA) năm 2015 (ISAAA, 2015), đã có 70 quốc gia cho phép trồng, nhập khẩu, sử dụng và khảo nghiệm cây trồng biến đổi gen và 181 triệu ha cây trồng biến đổi gen được canh tác trên toàn cầu, tăng hơn 6 triệu ha so với năm 2014. Việt Nam là quốc gia thứ 23 cho phép trồng cây trồng biến đổi gen. Các sự kiện ngô biến đổi gen được cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học (trong đó có 2 sự kiện ngô biến đổi gen kháng sâu) ở Việt Nam đã được đánh giá rủi ro (ĐGRR) trong điều kiện của Việt Nam và qua Hội đồng An toàn sinh học quốc gia xem xét Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học. Nhiều quốc gia và tổ chức có uy tín trên thế giới, đặc biệt là Nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học đã đưa ra các mô hình/quy trình ĐGRR cây trồng biến đổi gen và hiện đang được áp dụng cho việc ĐGRR các sự kiện ngô biến đổi gen ở Việt Nam. Đánh giá quá trình ĐGRR các sự kiện ngô biến đổi gen ngoài đồng ruộng và trên hồ sơ cho thấy, chưa có một quy trình riêng cho Việt Nam để ĐGRR cây trồng biến đổi gen nói chung và cây ngô biến đổi gen nói riêng. Điều này dẫn đến sự thiếu thống nhất trong cả quá trình ĐGRR cây trồng biến đổi gen, từ đánh giá xin cấp phép khảo nghiệm, đánh giá ngoài đồng ruộng, đánh giá hồ sơ kết quả khảo nghiệm, đánh giá hồ sơ cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học. Do vậy, việc xây dựng quy trình ĐGRR cây trồng biến đổi gen là cần thiết. Tuy nhiên, đây là một nội dung rộng và yêu cầu hàm lượng khoa học cao; hơn nữa, hiện nay, ở Việt Nam mới chỉ đưa các sự kiện ngô biến đổi gen vào môi trường nên nghiên cứu này lựa chọn đối tượng cây ngô mang sự kiện kháng sâu.

     2. Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận

     2.1. Phương pháp xây dựng

     Quy trình đánh giá rủi ro cây ngô biến đổi gen kháng sâu đối với môi trường và ĐDSH ở Việt Nam được xây dựng dựa trên các phương pháp sau:

     Phương pháp kế thừa: Quy trình đánh giá rủi ro CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH ở Việt Nam được xây dựng kế thừa các quy trình/mô hình/cách tiếp cận ĐGRR sinh vật biến đổi gen của các quốc gia, tổ chức có uy tín trên thế giới. Quy trình đã kế thừa các kết quả xác định nội dung và tiêu chí ĐGRR cây ngô biến đổi gen kháng sâu.

     Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở những nội dung đã kế thừa, nghiên cứu đã phân tích tổng hợp để đưa ra các bước trong quy trình nhằm đảm bảo tính khoa học, logic và khả thi trên thực tế.

     Phương pháp so sánh: Để đánh giá rủi ro CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH được dựa trên phương pháp so sánh tương đương, nghĩa là CNBĐGKS được trồng với giống ngô nền trong cùng điều kiện để so sánh các tác động của chúng với môi trường và ĐDSH. Đây cũng là phương pháp hiệu quả và phổ biến để ĐGRR.

     2.2. Cách tiếp cận

     Cơ quan an toàn thực phẩm Châu Âu (EFSA, 2010) đã đưa ra hướng dẫn đánh giá rủi ro môi trường của cây trồng biến đổi gen. Hiện nay, Hướng dẫn này đã và đang được nhiều quốc gia áp dụng để đánh giá rủi ro cây trồng biến đổi gen đối với môi trường và ĐDSH, trong đó có Việt Nam. Hướng dẫn đã đề xuất mô hình đánh giá rủi ro cây trồng biến đổi gen đối với môi trường và ĐDSH gồm 6 bước theo như Hình 1.

     3. Kết quả và thảo luận

     Nghiên cứu đã xây dựng được quy trình đánh giá rủi ro CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH ở Việt Nam gồm 6 bước: Bước 1: Hình thành vấn đề, xác định nguy cơ và đề xuất nội dung đánh giá rủi ro cây ngô biến đổi gen kháng sâu đối với môi trường và ĐDSH trong điều kiện của Việt Nam. Bước 2: Thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu nền về cây ngô. Bước 3: Xác định các tiêu chí ĐGRR CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH. Bước 4: Đánh giá rủi ro CNBĐGKS trong điều kiện ở Việt Nam. Bước 5: Đánh giá tổng thể rủi ro của CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH. Bước 6: Quản lý tổng thể rủi ro CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH.

     3.1. Hình thành vấn đề, xác định nguy cơ và đề xuất nội dung đánh giá rủi ro CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH trong điều kiện của Việt Nam

      Bước này gồm 2 nội dung là hình thành vấn đề và xác định nguy cơ để đề xuất nội dung đánh giá rủi ro CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH trong điều kiện của Việt Nam.

     Theo như mô hình được đề xuất áp dụng, nội dung hình thành vấn đề được bao gồm cả xác định các nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực của CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH. Trong nội dung này, tất cả các câu hỏi liên quan đến rủi ro của CNBĐGKS cần được xác định. Việc hình thành vấn đề giúp quá trình đánh giá rủi ro được minh bạch trên cơ sở những giả thuyết đặt ra. Nội dung của hình thành vấn đề gồm xác định các đặc điểm của CNBĐGKS có khả năng gây ra tác động tiêu cực tiềm ẩn tới môi trường (hay còn gọi là những nguy cơ) xác định bản chất của các tác động, xác định các con đường phơi nhiễm tác động tiêu cực đến môi trường và ĐDSH của CNBĐGKS. Hình thành vấn đề này cũng yêu cầu xác định những điểm đánh giá cuối cùng và thiết lập các giả thuyết cụ thể để yêu cầu bổ sung và đánh giá dữ liệu trong những bước ĐGRR tiếp theo (như đặc điểm nguy cơ và phơi nhiễm của cây trồng biến đổi gen). Trong quá trình này, cả kiến thức khoa học và những khoảng trống về hiểu biết (ví dụ như những vấn đề chưa chắc chắn về khoa học) cần được xem xét. Cơ quan BVMT của Mỹ đã đưa ra định nghĩa về điểm đánh giá cuối cùng là “Một điểm đánh giá cuối cùng là một sự một sự diễn đạt rõ ràng về giá trị môi trường được bảo vệ một cách hiệu quả” (US, 1998). Hình thành vấn đề bắt đầu từ xác định các nguy cơ của CNBĐGKS và việc đưa vào canh tác. Việc so sánh các đặc điểm của CNBĐGKS với đặc điểm của cây trồng đối chứng có thể xác định những khác biệt trong CNBĐGKS có thể gây ra các nguy cơ. Những khác biệt này được xác định trong hình thành vấn đề nhằm tập trung ĐGRR môi trường vào những hậu quả môi trường tiềm ẩn của những khác biệt này. Trong đó, một vài khác biệt có thể không liên quan để đánh giá, những khác biệt còn lại cần được đánh giá những tiềm ẩn của chúng gây ra nguy cơ. Sau khi xác định các nguy cơ và tác động tiêu cực tiềm ẩn đến môi trường cần xem xét thông tin sẵn có về khả năng phơi nhiễm của cây trồng biến đổi gen với môi trường. Thông tin xem xét trong hình thành vấn đề gồm nhiều dạng như: các tài liệu khoa học xuất bản, quan điểm khoa học và quan điểm chuyên gia, dữ liệu nghiên cứu.

Trên cơ sở đặc điểm của CNBĐGKS có khả năng gây ra tác động tiêu cực tiềm ẩn tới môi trường và ĐDSH ở Việt Nam, đã xác định được các nguy cơ sau: (1) Nguy cơ trôi gen, cỏ dại hóa và sự tồn tại dai dẳng hoặc trở thành loài xâm lấn của CNBĐGKS; (2) Nguy cơ ảnh hưởng của CNBĐGKS đối với các sinh vật không chủ đích; (3) Nguy cơ tác động tiêu cực qua lại giữa CNBĐGKS với sinh vật đích; (4) Nguy cơ ảnh hưởng xấu của biện pháp canh tác mới CNBĐGKS đến môi trường và ĐDSH. Đây cũng chính là những nội dung cần phải thực hiện trong ĐGRR CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH trong điều kiện của Việt Nam.

     Những nội dung đề xuất ở trên hoàn toàn phù hợp với xu thế tiếp cận chung của thế giới về ĐGRR cây trồng biến đổi gen đối với môi trường. CNBĐGKS là đối tượng được thương mại hóa toàn cầu nhiều nhất, tuy nhiên thường có nhiều hơn một tính trạng kháng sâu. Đối tượng này cũng được tiếp cận ĐGRR đối với môi trường theo các nội dung trên. Đối với Việt Nam, các nội dung đề xuất này phù hợp với quy định pháp luật của Việt Nam. Đến nay, Việt Nam đã có 4 sự kiện ngô biến đổi gen được cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học. Việc ĐGRR các sự kiện này trong điều kiện của Việt Nam cũng như xem xét hồ sơ của Hội đồng an toàn sinh học quốc gia đều dựa trên các nội dung trên.

     Việc đánh giá từng nội dung trên như thế nào sẽ được cụ thể hóa ở những bước sau của quy trình.

     3.2. Thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu nền về cây ngô

     Việc thu thập thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu nền cây ngô để phục vụ ĐGRR và quản lý rủi ro CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH. Do vậy, cơ bản dữ liệu thu thập cần bám sát 4 nội dung ĐGRR CNBĐGKS được đề xuất trong bước 1. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu nền về cây ngô có tính chất động nghĩa là dữ liệu liên tục được bổ sung để trong suốt quá trình ĐGRR và sau này là quản lý rủi ro CNBĐGKS. Xây dựng cơ sở dữ liệu nền cây ngô cần tập trung vào các nội dung sau: Dữ liệu về các protein kháng sâu của cây ngô biến đổi gen, dữ liệu về sinh thái cây ngô, dữ liệu về sinh vật cho gen và quá trình chuyển gen vào cây ngô; dữ liệu về côn trùng liên quan đến cây ngô biến đổi gen kháng sâu, dữ liệu về vi sinh vật đất liên quan đến CNBĐGKS.

     3.3. Xác định các tiêu chí đánh giá rủi ro CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH

     Trên cơ sở 4 nội dung ĐGRR CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH ở bước 1, các tiêu chí ĐGRR được xây dựng trên cơ sở kịch bản/giả thuyết có thể xảy ra. Kết quả đã xác định được 4 nhóm tiêu chí lớn với 9 tiêu chí nhỏ, cụ thể như sau:

     Nhóm tiêu chí 1: Đánh giá nguy cơ trôi gen, cỏ dại hóa và sự tồn tại dai dẳng hoặc trở thành loài xâm lấn của CNBĐGKS. Gồm 6 tiêu chí: Tiêu chí 1.1: Khảo nghiệm tính khác biệt (đặc tính nẩy mầm, kiểu hình, ra hoa, trưởng thành, chiều cao cây…) của CNBĐGKS với đối chứng; Tiêu chí 1.2: Đánh giá tính khác biệt (đặc tính nẩy mầm, kiểu hình, ra hoa, trưởng thành, chiều cao cây…) của cây ngô biến đổi gen trong khảo nghiệm vụ Đông; Tiêu chí 1.3:  Theo dõi quá trình tung phấn của CNBĐG với các loài thực vật sống xung quanh. Theo dõi, đánh giá thời gian ra hoa của CNBĐGKS và cây ngô đối chứng; Tiêu chí 1.4: So sánh thời gian sống trong môi trường của CNBĐGKS và cây ngô đối chứng sau thu hoạch; Tiêu chí 1.5: Theo dõi việc tăng kích thước quần thể CNBĐGKS; Tiêu chí 1.6: So sánh trình tự ADN đoạn gen quy định tính trạng kháng sâu được chèn vào cây ngô với ADN tổng số của quần thể vi sinh vật trong đất; Kiểm tra sự xuất hiện của gen kháng kháng sinh trong quần thể vi sinh vật đất; Kiểm tra sự xuất hiện của thuốc kháng sinh trong môi trường nhận.

     Nhóm tiêu chí 2: Đánh giá nguy cơ ảnh hưởng của CNBĐGKS đối với các sinh vật không chủ đích trong hệ sinh thái của Việt Nam. Gồm 1 tiêu chí: Tiêu chí 2.1. Đánh giá các loài không chủ đích: Nhóm côn trùng ăn thực vật (Rệp muội ngô, Rầy chổng cánh, Bọ trĩ, Bọ lá 4 vệt, Mọt ngô đầu dài, Sâu róm đường chỉ đỏ, Sâu xanh, Sâu cắn gié, Sâu xám); Nhóm côn trùng ăn động vật (Cánh cứng ngắn, Bọ rùa Nhật Bản, Bọ rùa 6 chấm, Nhện lưới, Nhện bụng nhọn, Bọ đuôi kìm, Ruồi ăn rệp); Nhóm sinh vật ký sinh (Ong mắt đỏ, Ruồi ký sinh sâu đục thân, Ong ký sinh rệp, Ong đen kén trắng); Nhóm sinh vật thụ phấn (Ong mật); Nhóm sinh vật/quá trình phân hủy (Giun đất, Mối, Cuốn chiếu, Bọ đuôi bật, Giun tròn, Ve bét); Nhóm vi khuẩn vùng rễ (Nấm rễ); Quá trình giải phóng CO2; Quá trình khoáng hóa Ni tơ; Hàm lượng lignin; Vi sinh vật hiếu khí tổng số; Vi sinh vật phân hủy photphat khó tan; Vi sinh vật phân giải xenluloza; Vi nấm tổng số; Vi sinh vật cố định Nitơ.

     Nhóm tiêu chí 3: Đánh giá tác động qua lại giữa CNBĐGKS với sinh vật đích. Gồm 1 tiêu chí: Tiêu chí 3.1: Xây dựng chiến lược quản lý tính kháng đối với sinh vật đích.

     Nhóm tiêu chí 4: Đánh giá ảnh hưởng của các biện pháp canh tác mới CNBĐGKS đến môi trường và ĐDSH. Gồm 1 tiêu chí: Tiêu chí 4.1: So sánh, đánh giá các biện pháp kỹ thuật canh tác CNBĐGKS với giống ngô đối chứng trong suốt quá trình khảo nghiệm diện hẹp và diện rộng. Biến động quần thể sinh vật đích và thiên địch của chúng trong thời gian canh tác CNBĐGKS và cả trong trường hợp luân canh cây trồng. Sự thay đổi trong Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên hệ sinh thái canh tác CNBĐGKS. Giám sát việc sử dụng thuốc trừ sâu trong hệ sinh thái canh tác CNBĐGKS.

     3.4. Đánh giá rủi ro CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH

     Đánh giá rủi ro CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH trong điều kiện của Việt Nam được dựa trên 9 tiêu chí đã được xác định ở bước 3. Mỗi tiêu chí sẽ xác định các chỉ tiêu cụ thể phục vụ cho quá trình ĐGRR, cụ thể trong Bảng 1 dưới đây.

     Việc đánh giá các chỉ tiêu trên được thực hiện chủ yếu trong giai đoạn khảo nghiệm diện hẹp và diện rộng, một số nội dung được thực hiện trong phòng thí nghiệm. Trong bước 4, dữ liệu thu thập được cần được tiếp tục bổ sung vào cơ sở dữ liệu nền.

     3.5. Đánh giá tổng thể rủi ro của CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH

     Đánh giá rủi ro tổng thể là tổng hợp các kết quả đánh giá rủi ro theo các tiêu chí ở bước 4. Các kết quả này có thể là định tính hoặc định lượng. Trường hợp xác định được những rủi ro cần làm rõ bản chất và độ lớn của những vấn đề chưa chắc chắn gắn với các rủi ro này. Nếu rủi ro được chấp nhận thì cần làm rõ tại sao những mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và kế hoạch quản lý, giám sát những rủi ro này như thế nào sau khi được giải phóng ra môi trường.

     3.6. Quản lý tổng thể rủi ro CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH

     Quản lý tổng thể rủi ro của CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH được dựa trên kết quả ĐGRR tổng thể ở bước trên. Quản lý tổng thể rủi ro của CNBĐGKS bao gồm các kế hoạch quản lý rủi ro được xác định ở bước 5. Ở bước 5 và bước 6, cơ sở dữ liệu nền cần được sử dụng để phục vụ việc ĐGRR và quản lý rủi ro tổng thể tác động của CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH. Hiện nay theo các Quyết định cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học các sự kiện ngô biến đổi gen ở Việt Nam mang tính trạng kháng sâu chỉ có yêu cầu cụ thể là xây dựng kế hoạch chi tiết quản lý tính kháng đối với sinh vật đích. Ngoài ra là các yêu cầu chung về đảm bảo an toàn sinh học, kiểm soát khi xảy ra sự cố, có thông tin khoa học mới đối với các sự kiện ngô có tính trạng kháng sâu này.

      4. Kết luận và kiến nghị

     4.1. Kết luận

     Quy trình ĐGRR CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH (sau đây gọi tắt là Quy trình) được xây dựng trên cơ sở các nội dung và tiêu chí ĐGRR cụ thể. Quy trình được xác định gồm 6 bước theo tuần tự, tuy nhiên trong quá trình thực hiện từng bước cũng cần xem xét các bước khác có liên quan để đảm bảo tính toàn vẹn và linh hoạt của một quy trình. Ví dụ: Sau bước thu thập cơ sở dữ liệu nền, bước đánh giá rủi ro sẽ tiếp tục cập nhật dữ liệu, đánh giá những thiếu hụt về dữ liệu nền; trường hợp cần thiết có thể xem xét thêm cách thức xác định vấn đề cũng như các nội dung đánh giá rủi ro được xác định ở bước 1.

     Đối tượng sử dụng Quy trình này là những người trực tiếp thực hiện ĐGRR các sự kiện ngô biến đổi gen kháng sâu trên đồng ruộng; người đánh giá hồ sơ; người quản lý. Việc tham gia của các đối tượng này trong quá trình cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học các sự kiện ngô biến đổi gen kháng sâu theo từng giai đoạn khác nhau, từ khảo nghiệm diện hẹp, diện rộng và xem xét hồ sơ công nhận kết quả khảo nghiệm, cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học. Do vậy, khi có sự thống nhất về Quy trình, việc ĐGRR CNBĐGKS sẽ được thực hiện minh bạch, tổng thể, tránh những thiếu hụt về yêu cầu ĐGRR bổ sung, đặc biệt là ngoài đồng ruộng.

     Quy trình này cũng là cơ sở để xem xét, phát triển cho các sự kiện ngô biến đổi gen mang nhiều hơn một sự kiện kháng sâu.

     4.2. Kiến nghị

     Quy trình ĐGRR CNBĐGKS đối với môi trường và ĐDSH được xây dựng cho đối tượng cụ thể, trong khi đó trên thực tế các cây trồng đang được thương mại hóa hầu hết đều mang 2 tính trạng. Do vậy, quy trình này cần được tiếp tục khái quát hóa để đưa vào các văn bản quy phạm pháp luật.

     Cơ sở dữ liệu nền về cây ngô là hết sức quan trọng khi thực hiện Quy trình. Do vậy, trước khi thực hiện Quy trình nếu dữ liệu được chuẩn bị đầy đủ sẽ giúp cho từng nội dung của Quy trình được thực hiện một cách minh bạch và đáng tin cậy.

     TÀI LIỆU THAM KHẢO

     Tổ chức quốc tế về tiếp thu các ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp (ISAAA) (2014), “Hiện trạng cây trồng công nghệ sinh học/cây trồng chuyển gen được thương mai hóa trên toàn cầu năm 2014”, ISAAA. European Food Safety Authority (EFSA) (2010), “Guidance on the environmental risk assessment of genetically modified plants”, EFSA Journal 2010;8(11):1879.

      Hill  RA (2005), “Conceptualizing  risk  assessment  methodology  for  genetically  modified  organisms. “,  (Res.  4), pp. 67-70.

     US Environmental Protection Agency (1998), “Guidelines  for  Ecological  Risk  Assessment”, EPA/630/R-95/002F.

     World  Health  Organization (WHO (2004), “IPCS Risk Assessment Terminology. Part 2: IPCS Glossary of Key Exposure Assessment Terminology”. 

 

Ngô Xuân Quý

Phạm Anh Cường 

Nguyễn Thị Thanh Thủy2

(Tạp chí Môi trường số chuyên đề I năm 2017)

 

 

 

 

 

Ý kiến của bạn