Banner trang chủ
Thứ Ba, ngày 19/11/2024

Nghiên cứu và đề xuất khung dịch vụ khí hậu tại Việt Nam

12/12/2017

TÓM TẮT

     Sống và thích nghi với BĐKH đang là thực tế diễn ra hàng ngày. Sự kết hợp của BĐKH với sự gia tăng tính dễ bị tổn thương và mức độ phơi nhiễm trước các tình trạng nguy hiểm do di cư, sự phát triển cơ sở hạ tầng và thay đổi mục đích sự dụng đất hiện nay đã tạo ra những thách thức lớn cho xã hội. Hiện nay, Việt Nam đang cố gắng giải quyết các thách thức này bằng việc phát triển Khung dịch vụ khí hậu (Khung). Đây là một trong những nỗ lực của Việt Nam trong việc cải thiện và tăng cường lợi ích của tất cả các thành phần xã hội dễ bị tổn thương bởi BĐKH. Khung sẽ tập trung vào việc phát triển dịch vụ khí hậu tại Việt Nam cho 4 lĩnh vực giảm nhẹ rủi ro thiên tai, nông nghiệp và an ninh lương thực, y tế và tài nguyên nước.

Từ khóa: Dịch vụ khí hậu, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Vietnam frameworks climate services

Lê Minh Nhật, Mai Kim Liên, Nguyễn Diệu Huyền

Department of Climate Change, MONRE

ABSTRACT

     To live and adapt to climate change has been an on-going reality. An increasing number of challenges to the society have been presented because of climate change together with increasing vulnerability, exposure of migration, infrastructure development and change of land use. At the moment, Việt Nam is trying to resolve these challenges by developing a framework for climate change services (Framework), this Framework represents Vietnam’s efforts to support, assist all the stakeholders who are vulnerable to climate change. The Framework’s focus will be on the development of climate services in 4 sectors: natural disaster risk reduction, agriculture and food security, health and water resource.

     Key wordS: GFCS, climate service, adaptation of climate change.

1. Đặt vấn đề

     Ngày nay, nhu cầu hiểu biết về khí hậu cũng như việc sử dụng các thông tin khí hậu để phục vụ cho cuộc sống ngày càng tăng cao. Thông tin khí hậu giữ vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các chỉ đạo, xây dựng quy hoạch phát triển quốc gia, đặc biệt trong việc tiếp cận và hoạch định các cơ hội phát triển, quản lý rủi ro cũng như ứng phó với BĐKH. Theo định nghĩa của tổ chức Khí tượng thế giới (WMO) dịch vụ khí hậu là “Dịch vụ cung cấp các thông tin khí hậu, hỗ trợ việc ra quyết định của các tổ chức và cá nhận. Dịch vụ khí hậu cần có sự tham gia của các bên liên quan kèm theo cơ chế truy cập hiệu quả và phải đáp ứng kịp thời nhu cầu của người sử dụng”. Dịch vụ khí hậu ra đời với vai trò đáp ứng nhu cầu hiểu biết thông tin của xã hội, phổ biến thông tin khí hậu đến cộng đồng, góp phần củng cố mối quan hệ giữa các nhà cung cấp dịch vụ và các bên liên quan (bao gồm: các cơ quan chính phủ, khối tư nhân, các nhà khoa học), phục vụ công việc luận giải và lồng ghép thông tin khí hậu vào việc hoạch định chính sách, phát triển bền vững, nâng cao chất lượng các sản phẩm, dự báo liên quan đến thông tin khí hậu (WMO, 2013). Trên thực tế, lĩnh vực dịch vụ khí hậu của Việt Nam còn mới, việc triển khai Khung dịch vụ khí hậu còn chậm và chưa có hệ thống; các văn bản quy phạm pháp luật để quản lý, giám sát hoạt động liên quan đến lĩnh vực này còn chưa được hoàn thiện. Tình trạng này dẫn đến sự rời rạc, lúng túng, kém hiệu quả, thiếu sự phối hợp giữa các bên liên quan trong lĩnh vực dịch vụ khí hậu dẫn đến việc triển khai Khung bị chậm trễ. Từ thực trạng phân tích nói trên, việc xây dựng và triển khai Khung tại Việt Nam là hết sức cần thiết. Việc triển khai thực hiện Khung tại Việt Nam sẽ mang lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội (KT-XH) và môi trường không chỉ cho quốc gia mà cho mọi đối tượng xã hội. Theo một số nghiên cứu và đánh giá của WMO, các lĩnh vực nông nghiệp và an ninh lương thực, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, sức khỏe và y tế cộng đồng, tài nguyên nước là những lĩnh vực dễ nhạy cảm và dễ bị tổn thương bởi các tác động của BĐKH, do đó việc thực hiện Khung quốc gia cho những lĩnh vực này sẽ đem lại nhiều lợi ích KT-XH. Hình 1 mô tả 5 trụ cột của Khung toàn cầu, bao gồm: Người sử dụng, giao diện tương tác, hệ thống thông tin dịch vụ khí hậu, hệ thống quan trắc, nghiên cứu, mô hình, dự đoán.

                                  

Hình 1. Khung dịch vụ khí hậu toàn cầu

 

2. Phương pháp nghiên cứu

2.1. Đối tượng và phạm vi

     Đối tượng nghiên cứu là 5 trụ cột của Khung mô tả tại hình 1 thuộc 4 lĩnh vực giảm nhẹ rủi ro thiên tai, nông nghiệp và an ninh lương thực, y tế và tài nguyên nước.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

     Phương pháp điều tra khảo sát: nhằm thu thập những thông tin khách quan liên quan đến dịch vụ khí hậu để phản ánh nhận thức, thái độ và nhu cầu dịch vụ khí hậu của đối tượng được tiến hành điều tra. Dữ liệu thực tế này sẽ được sử dụng để hoàn thiện Giao diện người dùng và đảm bảo khả năng đáp ứng dịch vụ khí hậu phù hợp với yêu cầu của người sử dụng.

     Phương pháp chuyên gia: Tham vấn/kết hợp với các chuyên gia trong và ngoài nước nhằm rà soát, đánh giá việc xây dựng Khung dịch vụ khí hậu toàn cầu để triển khai Khung dịch vụ trong nước.

2.3. Nguồn dữ liệu

     Dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ các bài báo, tạp chí, các công trình khoa học được đăng trên các tạp chí Khoa học môi trường (Environmental Science) và các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của các Bộ/ngành/địa phương có sử dụng dịch vụ khí hậu thuộc 4 lĩnh vực giảm nhẹ rủi ro thiên tai, nông nghiệp và an ninh lương thực, y tế và tài nguyên nước.

     Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua quá trình phỏng vấn những đối tượng liên quan đến cung cấp và sử dụng dịch vụ khí hậu thuộc 4 lĩnh vực trên. Nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp được thu thập làm căn cứ để tác giả đưa ra đề xuất Khung cho Việt Nam

3. Kết quả nghiên cứu

3.1. Khung lý thuyết của nghiên cứu

     Bước 1: Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của Khung toàn cầu đối với 5 trụ cột chính của Khung như hình 1, bao gồm giao diện tương tác, hệ thống thông tin dịch vụ khí hậu, hệ thống quan trắc, nghiên cứu mô hình dự đoán và người sử dụng cho 4 lĩnh vực giảm nhẹ rủi ro thiên tai, nông nghiệp và an ninh lương thực, y tế, tài nguyên nước.

     Bước 2: Phân tích, đánh giá hiện trạng, nhu cầu sử dụng, năng lực cung cấp dịch vụ khí hậu của các đơn vị liên quan tại Việt Nam và đánh giá các hoạt động tiềm năng phát triển dịch vụ, các khó khăn, thách thức.

3.2. Đề xuất Khung dịch vụ khí hậu tại Việt Nam

     Dựa trên các nghiên cứu cơ sở lý luận về GFCS và điều tra khảo sát, đánh giá hiện trạng về nhu cầu sử dụng dịch vụ khí hậu của Bộ NN&PTNT, Bộ Y tế, Bộ TN&MT, Ủy ban Tìm kiếm cứu nạn và phòng tránh thiên tai, Sở TN&MT, Sở Y tế, Sở NN&PTNT 12 tỉnh (Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Tiền Giang, Bến Tre, Cần Thơ), 30 tổ chức, 100 cá nhân thuộc 4 lĩnh vực nêu trên, kết hợp với điều tra khảo sát, đánh giá hiện trạng về năng lực cung cấp dịch vụ khí hậu của 63 cơ quan dự báo khí tượng thủy văn cấp tỉnh. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các nhu cầu sử dụng dịch vụ khí hậu của các bên liên quan cũng như những hạn chế làm ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ khí hậu tại Việt Nam và thách thức khi triển thực hiện Khung tại Việt Nam để dựa trên cơ sở đó đề xuất Khung dịch vụ khí hậu cho Việt Nam.

     Nhu cầu dịch vụ khí hậu tại Việt Nam

     Trong lĩnh vực giảm nhẹ rủi ro thiên tai, thông tin, dịch vụ khí hậu được ứng dụng nhiều trong 6 hoạt động: đánh giá rủi ro các nguy cơ về thời tiết và khí hậu, dữ liệu về tổn thất lịch sử và thời gian thực về thiệt hại, hệ thống cảnh báo sớm, giảm rủi ro trong các lĩnh vực nhạy cảm với khí hậu, lập kế hoạch đầu tư để giảm rủi ro, huy động vốn và chuyển giao rủi ro.

Trong lĩnh vực nông nghiệp và an ninh lương thực, thông tin, dịch vụ khí hậu được ứng dụng để lập kế hoạch dài hạn, quy hoạch nông nghiệp và dịch vụ kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, vật nuôi và thuỷ sản, ước lượng năng suất mùa màng, quyết định chọn giống để nuôi trồng, ước lượng lượng nước cần cho việc tưới hoặc số lượng gia súc trong đàn.

     Trong lĩnh vực y tế, thông tin, dịch vụ khí hậu được ứng dụng để dự đoán, chuẩn bị và ứng phó các nguy cơ về sức khỏe, xác lập mối quan hệ giữa điều kiện khí hậu và sức khỏe, điều chỉnh các kế hoạch chuẩn bị và ứng phó theo vùng hoặc quốc gia

     Trong lĩnh vực tài nguyên nước thông tin, dịch vụ khí hậu được ứng dụng để quản lý bền vững nguồn nước, hỗ trợ các quyết định cần thiết cho quy hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên nước. Tổng hợp chi tiết các nhu cầu dịch vụ khí hậu tại Việt Nam cho 4 lĩnh vực nêu trên được mô tả tại Bảng 1.

 

Lĩnh vực

Ứng dụng

Nhu cầu dịch vụ khí hậu

Giảm nhẹ rủi ro thiên tai

- Đánh giá rủi ro

- Dữ liệu về tổn thất

- Hệ thống cảnh báo sớm

- Lập kế hoạch đầu tư

- Huy động vốn

- Giảm rủi ro

 

- Nâng cao nhận thức về đánh giá rủi ro và quy trình kiểm soát và khôi phục dữ liệu rủi ro thiên tai đã mất

- Cơ sở dữ liệu liên quan đến rủi ro thiên tai, tác động của BĐKH đối với các rủi ro thiên tai

- Các sản phẩm báo cực trị khí hậu như bão, lũ, lụt, hạn hán…

- Các giám sát về tổn thất, thiệt hại do thiên tai

- Các mô hình dự báo thiệt hại do thiên tai

- Tăng cường hợp tác giữa các bên liên quan

Nông nghiệp và an ninh lương thực

- Lập kế hoạch dài hạn, quy hoạch nông nghiệp

- Dịch vụ kỹ thuật nuôi, trồng

- Ước lượng năng suất mùa màng và con giống

- Quyết định chọn giống

- Ước lượng lượng nước

- Nâng cao nhận thức về độ bất định của thông tin khí hậu

- Cơ sở dữ liệu về tác động của BĐKH đối với nông nghiệp và an ninh lương thực

- Các mô hình dự báo phát triển nông nghiệp trong điều kiện BĐKH

- Các sản phẩm dự báo khí hậu tháng, mùa, năm

- Các nghiên cứu ứng dụng về mối tương quan giữa các cơ chế khí hậu với sự phát triển của nông nghiệp và an ninh lương thực

- Tăng cường hợp tác giữa các bên liên quan

Y tế

- Dự đoán, chuẩn bị và ứng phó các nguy cơ về sức khoẻ

- Xác lập mối quan hệ giữa điều kiện khí hậu và sức khoẻ

- Điều chỉnh các kế hoạch chuẩn bị và ứng phó theo vùng hoặc quốc gia

 

- Các sản phẩm dự báo khí hậu hạn ngắn, hạn vừa và hạn dài

- Cơ sở dữ liệu về tác động của BĐKH đối với y tế

- Giám sát các hoạt động và phát triển của bệnh truyền nhiễm trong bối cảnh BĐKH

- Nâng cao nhận thức về sự biến đổi của các bệnh truyền nhiễm trong bối cảnh BĐKH

- Các mô hình dự báo xu hướng bệnh truyền nhiễm trong bối cảnh BĐKH

- Các đánh giá tác động của BĐKH đối với y tế

- Tăng cường hợp tác giữa các bên liên quan

Tài nguyên nước

- Quản lý bền vững nguồn nước

- Hỗ trợ các quyết định cần thiết cho quy hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên nước

- Các sản phẩm dự báo khí hậu lịch sử, dự báo khí hậu cực đoan

- Các đánh giá tác động của BĐKH đối với tài nguyên nước

- Tăng cường hợp tác giữa các bên liên quan

 

     Những hạn chế trong các dịch vụ khí hậu hiện nay tại Việt Nam

     Ở Việt Nam việc sử dụng các dịch vụ, thông tin khí hậu một cách hiệu quả để quản lý các rủi ro liên quan đến điều kiện khí hậu hiện tại và tương lai đang là vấn đề khó khăn trở ngại đối với các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức, cá nhân. Nguyên nhân chính có thể là do sự thiếu hụt về thông tin khí hậu và sự hạn chế trong quá trình tiếp cận các dịch vụ khí hậu, cụ thể là hạn chế trong việc cung cấp giao diện người dùng và trong năng lực khoa học kỹ thuật, quan trắc và giám sát, nghiên cứu, lập mô hình và dự báo và hệ thống tin về dịch vụ khí hậu của các đơn vị cung cấp dịch vụ khí hậu.

     Những hạn chế về liên kết, hợp tác giữa các bên liên quan ở cấp quốc gia, tỉnh đối với dịch vụ khí hậu

     Việc triển khai Khung dịch vụ khí hậu tại Việt Nam sẽ hỗ trợ và thúc đẩy hợp tác hiệu quả với các bên liên quan đặc biệt nhấn mạnh đến sự tăng cường tương tác và trao đổi thông tin khí hậu giữa bên cung cấp dịch vụ khí hậu và người sử dụng. Thông qua việc thực hiện Khung các dữ liệu khí hậu sẽ được chuẩn hóa và thống nhất thúc đẩy việc phát triển năng lực quốc gia trong việc trao đổi dữ liệu và chuyên môn đặc biệt trong các lĩnh vực nhạy cảm về khí hậu.

     Thách thức trong việc triển khai thực hiện Khung tại Việt Nam

     Triển khai Khung tại Việt Nam cần nhiều thời gian và nhiều nguồn lực: Để Khung đi vào thực tế cuộc sống và đạt mục tiêu đề ra cần nhiều thời gian, công sức và kinh phí (nguồn lực nói chung). Đây là thách thức đối với dịch vụ khí hậu của Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh tài chính dành cho ngành khí tượng thủy văn còn hạn chế.

     Triển khai Khung tại Việt Nam cần có sự tham gia chặt chẽ của các bên liên quan (tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý). Để Khung được triển khai hiệu quả cần có sự hợp tác, trao đổi, tham gia của các bên liên quan đó là các đối tượng sử dụng dịch vụ khí hậu và nhà cung cấp dịch vụ khí hậu, sự hợp tác này cần được phát triển tại các cấp (cấp toàn cầu, khu vực, quốc gia, địa phương, cộng đồng). Đây là thách thức lớn khi triển khai Khung tại Việt Nam

     Đề xuất Khung dịch vụ khí hậu tại Việt Nam

     Khung dịch vụ khí hậu là mô hình tương tác giữa nhà cung cấp dịch vụ khí hậu và người sử dụng. Khung sẽ tập trung vào việc phát triển cơ sở hạ tầng, năng lực cho cả hệ thống, tăng cường sự tham gia của nhiều thành phần liên quan để đảm bảo lợi ích tối đa cho người sử dụng dịch vụ (WMO, 2013). Dựa vào khái niệm trên kết hợp với các kết quả nghiên cứu đạt được và tham vấn chuyên gia, cơ quan quản lý nhà nước Khung dịch vụ khí hậu tại Việt Nam đã được đề xuất như hình 3. Khung sẽ tập trung vào việc phát triển hệ thống quan trắc, giám sát và các nghiên cứu liên quan đến khí hậu để tạo các sản phẩm khí hậu đáp ứng nhu cầu người dùng, từ đó phát triển hệ thống thông tin khí hậu, phát triển giao diện người sử dụng cho 4 lĩnh vực nêu trên để đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, thích ứng BĐKH và phát triển hệ sinh thái.

4. Kết luận

     Trên cơ sở các nghiên cứu quốc tế và thực tiễn trong nước, nghiên cứu đã đề xuất Khung dịch vụ khí hậu tại Việt Nam. Khung sẽ tập trung vào việc phát triển hệ thống quan trắc, giám sát và các nghiên cứu liên quan đến khí hậu để tạo các sản phẩm khí hậu đáp ứng nhu cầu người dùng, từ đó phát triển hệ thống thông tin khí hậu, phát triển giao diện người sử dụng cho 4 lĩnh vực nêu trên để đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, thích ứng BĐKH và phát triển hệ sinh thái. Do vậy, Khung dịch vụ khí hậu cần được tiếp tục nghiên cứu mở rộng với các đối tượng khác như lĩnh vực năng lượng, xây dựng, giao thông… để việc triển khai, thực hiện, giám sát Khung dịch vụ khí hậu sớm được đưa vào các văn bản quy phạm pháp luật một cách hoàn chỉnh và đồng bộ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và Môi trường, 2010, Ứng dụng thông tin khí hậu và dự báo khí hậu phục vụ các ngành kinh tế xã hội và phòng tránh thiên tai ở Việt Nam.

2. Catherine Vaughan, 2016, Identifying research priorities to advance climate service, 10pp.

3. Filipe Domingos Freires Lucio, 2016, The global Framework for climate service, 2pp.

4. Nicola Golding, ChrisHewitt, 2017, Improving user engagement and uptake of climate service in China, 7pp, 2-3.

5. World Meteorology Orgnization, 2017, Prority needs operationalization of the global framework for climate service (2016-2018), 40pp.

 

Lê Minh Nhật

Mai Kim Liên

Nguyễn Diệu Huyền

Cục Biến đổi khí hậu, Bộ Tài nguyên và Môi trường

(Tạp chí Môi trường số chuyên đề III năm 2017)

Ý kiến của bạn