03/06/2019
TÓM TẮT
Giá trị của các hệ sinh thái (HST) các đảo, xã đảo ven bờ rất lớn và đầy hứa hẹn để thúc đẩy kinh tế của các xã đảo nếu biết cách khai thác hợp lý, bao gồm giá trị sử dụng trực tiếp và giá trị sử dụng gián tiếp, phi sử dụng. Trong nghiên cứu này, kết quả tính toán các giá trị sử dụng gián tiếp bao gồm: Giá trị phi sử dụng là 32 triệu đồng/năm; Giá trị lọc dinh dưỡng là 1,1 tỷ đồng/năm; Giá trị hấp thụ cacbon: 82 đồng/m2/năm. Các giá trị trên đánh giá thấp nhưng quan trọng trong định hướng phát triển mô hình kinh tế xanh tại xã đảo Việt Hải ghi nhận giá trị và vai trò của đầu tư vào vốn tự nhiên nhằm bảo vệ đa dạng sinh học (ĐDSH), kết cấu sống của hành tinh.
Từ khóa: Lượng giá giá trị sử dụng gián tiếp, giá trị phi sử dụng, hệ sinh thải biển, xã đảo Việt Hải.
1. Mở đầu
Nguồn vốn tự nhiên xem xét môi trường tự nhiên như là tài sản có giá trị cần được quản lý, hoạch định, hoạch toán và xem xét đến những tác nhân có thể ảnh hưởng (Kim Thị Ngọc Thúy và Nguyễn Văn Tài, 2015). Phát triển kinh tế xanh phải kiểm kê và lượng giá được nhóm các giá trị sử dụng của các HST để xác định được nguồn vốn tự nhiên. Giá trị của các HST các đảo, xã đảo ven bờ rất lớn và đầy hứa hẹn để thúc đẩy kinh tế của các xã đảo nếu biết cách khai thác hợp lý (Trần Đình Lân và nnk, 2013). Giá trị sử dụng bao gồm giá trị sử dụng trực tiếp và giá trị sử dụng gián tiếp, phi sử dụng.
Trong nghiên cứu này, xã Việt Hải nằm trong vùng đệm của khu dự trữ sinh quyển vườn quốc gia Cát Bà nên các hoạt động khai thác để sử dụng trực tiếp bị cấm, chính vì vậy chúng tôi chỉ ước tính nhóm giá trị sử dụng gián tiếp, để từ đó giúp người dân nhận thức được đầy đủ giá trị của các HST, giúp các nhà quản lý cũng như hoạch định chính sách có được cơ sở vững chắc để bảo tồn và gìn giữ nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá. Giá trị sử dụng gián tiếp của các HST bao gồm: Giá trị bảo tồn ĐDSH, nơi sinh cư, bãi giống cho các quần xã sinh vật biển (Giá trị phi sử dụng), giá trị hấp thụ cacbon (quần xã rong biển), giá trị lọc dinh dưỡng của các HST biển (Trần Đình Lân và nnk, 2013).
Việt Hải là một xã thuộc huyện đảo Cát Hải, thành phố Hải Phòng, Việt Nam. Xã nằm ở phần phía Đông của đảo Cát Bà, hòn đảo lớn thứ ba Việt Nam. Trên đảo chính, Việt Hải giáp với xã Gia Luận và Trân Châu ở phía Tây, giáp với thị trấn Cát Bà trên biển ở phía Nam. Xã Việt Hải có ranh giới được quy hoạch với tổng diện tích tự nhiên là 86 km2 (UBND Việt Hải, 2018). Xét đến HST của xã đảo Việt Hải không chỉ tính đến các HST phân bố trên đảo mà còn xem xét ở phạm vi rộng hơn là các HST biển ven bờ thuộc vịnh Lan Hạ cho thấy có tính ĐDSH cao, là nơi sinh cư bãi giống cho các quần xã sinh vật biển.
Hình 1. Sơ đồ xã đảo Việt Hải (huyện Cát Hải, Hải Phòng)
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Tài liệu nghiên cứu
Để kiểm kê và lượng giá nhóm giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị phi sử dụng tại xã đảo bao gồm Việt Hải, nhóm tác giả đã sử dụng các số liệu khảo sát của đề tài KC.08.09/16-20. Bên cạnh đó, nguồn số liệu chính được áp dụng tính toán trong nghiên cứu này là bộ số liệu thu được từ việc phỏng vấn người dân sinh sống tại ba xã đảo trong các chuyến khảo sát của đề tài. Ngoài ra, nhóm tác giả còn sử dụng nguồn số liệu có được từ các thí nghiệm thực hiện trực tiếp ngoài hiện trường do đề tài thực hiện trong các chuyến khảo sát.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nhận dạng và kiểm kê nhóm giá trị sử dụng gián tiếp và nhóm giá trị phi sử dụng
Để lượng giá kinh tế một hệ thống tài nguyên thiên nhiên, việc phân loại các nhóm giá trị của tài nguyên được coi là nhiệm vụ hàng đầu. Một trong những phương pháp phân loại phổ biến và điển hình hiện nay là tuân theo phương pháp của Barton D.N (1994) với nhóm giá trị sử dụng gián tiếp của tài nguyên bao gồm các dịch vụ chức năng gián tiếp (Cung cấp ĐDSH, chức năng bảo vệ bờ biển, cung cấp tích lũy cacbon và dinh dưỡng…).
Các biến độc lập có sự tương tác qua lại đối với biến phụ thuộc trong hàm hồi quy và cụ thể trong nghiên cứu này các biến có mối quan hệ như sau:
Bảng 1. Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự sẵn lòng chi trả (WTP)
Các yếu tố ảnh hưởng |
Mô tả |
---|---|
1. Thu nhập (INCO) |
Thu nhập được xem là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến sự sẵn lòng chi trả của người dân cho việc phục hồi, bảo tồn HST rạn san hô. Khi thu nhập càng cao thì khả năng đóng góp của người dân càng lớn và ngược lại. |
2. Giới tính (SEX) |
Theo lý thuyết thì nam thường có mức sẵn lòng chi trả cao hơn nữ song sự ảnh hưởng này còn bị chi phối bởi các yếu tố khác như thu nhập hay chi tiêu trong gia đình. |
3. Nhân khẩu (MEM) |
Mỗi một người được hỏi đều đại diện cho một hộ gia đình do vậy mức đóng góp của họ cũng bị ảnh hưởng bởi số lượng thành viên trong gia đình. Nếu gia đình có đông người sẽ có mức đóng góp thấp hơn gia đình có ít người. Tuy nhiên, sự so sánh này còn bị chi phối bởi các yếu tố như thu nhập, chi tiêu hay trình độ học vấn... |
4. Tuổi (AGE) |
Tuổi có ảnh hưởng không rõ ràng đến sự sẵn lòng chi trả của người dân do còn bị chi phối bởi các yếu tố như trình độ học vấn, thu nhập, chi tiêu... |
5. Trình độ văn hóa (EDU) |
Khi nhận thức của người dân càng rõ về vai trò của các HST biển thì khả năng sẵn lòng chi trả cho bảo tồn và phát triển tài nguyên thiên nhiên cũng sẽ được chi trả cao hơn. |
Quá trình lựa chọn biến đưa vào phương trình tính toán giá trị phi sử dụng được xác định trên cơ sở lý thuyết thống kê, hàm thực nghiệm theo phương thức đánh giá tổ hợp việc đưa toàn bộ biến (kiểu bắt buộc), đưa dần từng biến hay loại dần biến có điều kiện (căn cứ trên thống kê Likelihood-ratio, Maxium Likelihood Estimate). Để làm được điều này, thông thường có hai mối quan hệ sau:
Mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa sự sẵn lòng chi trả (WTP-Willingness To Pay) với các biến độc lập, bao gồm biến thu nhập (INCO), giáo dục (EDU) và giới tính (SEX).
Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa mức chi trả càng cao thì khả năng chấp nhận trả mức đó càng thấp. Nói một cách khác, khi xét quy mô hộ gia đình có thể thấy được khi số nhân khẩu trong một hộ tăng kéo theo chi tiêu nhiều cho các hoạt động sơ cấp khác và giảm chi cho các hoạt động phụ trợ thêm (tiêu dùng chất lượng môi trường). Do điều kiện đi lại khó khăn cũng như cuộc sống xa nhà tại xã đảo của những ngư dân tham gia phỏng vấn nên mối ràng buộc giữa chi tiêu cho bản thân và các thành viên khác trong gia đình không rõ ràng. Vì vậy, mối quan hệ này chỉ mang tính tham khảo và yếu tố nhân khẩu không được đưa vào tính toán trong nghiên cứu này.
Ước lượng giá trị phi sử dụng của các HST tại xã đảo Việt Hải được xác định thông qua phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất trong kinh tế lượng với hàm hồi quy như sau:
WTPtbmẫu = α0 + α1INCO + α2SEX + α3EDU + α4AGE (CT 1.1)
2.2.2. Phương pháp lượng giá nhóm giá trị sử dụng gián tiếp
a. Phương pháp đánh giá dựa vào sự tham gia của cộng đồng tại xã đảo Việt Hải
Để thu thập được số liệu đầu vào phục vụ cho tính toán giá trị kinh tế của các HST tại khu vực nghiên cứu theo phương pháp đánh giá dựa vào sự tham gia của cộng đồng là phương pháp không thể thiếu trong kinh tế học môi trường. Đối tượng được phỏng vấn để có được bộ số liệu phục vụ cho tính toán nhóm giá trị sử dụng trực tiếp bao gồm:
- Người dân khai thác các nguồn lợi và đánh bắt thủy sản trên các HST tại Việt Hải: 20 hộ khai thác, đánh bắt thủy sản.
- Người nuôi trồng thủy sản trên các HST: 05 hộ nuôi thủy sản
- Khách du lịch tham quan trên đảo: số lượng khách 150 người/ngày, khách nước ngoài chiếm 90 %.
- Cộng đồng dân cư sinh sống trên xã đảo: tổng số hộ là 88 hộ.
b. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
Đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation Method – CVM) là phương pháp điển hình trong kinh tế học môi trường được sử dụng phổ biến trên thế giới để ước tính nhóm giá trị phi sử dụng - nhóm giá trị không có thị trường giao dịch. Đây là phương pháp có sử dụng kịch bản giả định để hỏi về sự sẵn lòng chi trả của người dân cho việc bảo tồn ĐDSH của tài nguyên thiên nhiên. Thông qua sự sẵn lòng chi trả đó có thể ước lượng được sự thay đổi trong phúc lợi của cá nhân khi chất lượng môi trường thay đổi. Qua đó tính được thặng dư tiêu dùng của cá nhân khi tham gia thị trường giả định, và giá trị này chính là giá trị môi trường mà cá nhân đó được hưởng.
Chấp nhận mức sai số 10%, khi coi biến N là tổng số hộ thì kích thước mẫu tối thiểu (n) trong điều tra là: (do số lượng mẫu nhiều nên có thể giảm mức sai số xuống 5%)
= (hộ) (CT.1.2)
Đây là phương pháp được đề tài lựa chọn áp dụng trong nghiên cứu để ước tính giá trị ĐDSH , nơi sinh cư bãi giống bãi đẻ của quần xã sinh vật tại xã đảo Việt Hải.
c. Phương pháp chi phí thiệt hại tránh được
Đây là phương pháp sử dụng các giá trị của tài sản được bảo vệ hoặc những chi phí cho các hoạt động nhằm tránh những thiệt hại, từ đó đo lường lợi ích của HST.
Các bước tiến hành bao gồm:
Bước 1: Xác định các dịch vụ sinh thái có chức năng bảo vệ và đánh giá sự mở rộng trong đó mức bảo vệ nào sẽ thay đổi khi có giả thiết HST cụ thể bị suy giảm. Bước này bao gồm việc thu thập thông tin về khả năng có thể xảy ra của một sự kiện gây thiệt hại và sự mở rộng của thiệt hại được những giả thiết khác nhau về sự suy giảm HST.
Bước 2: Xác định cơ sở hạ tầng, tài sản, hoặc số dân sẽ bị tác động bởi những thay đổi trong việc bảo vệ của HST đó và xác định những ranh giới mà các tác động đó sẽ không cần đưa vào phân tích.
Bước 3: Ước lượng qui mô thêm vào của những thiệt hại dưới những giả thiết suy giảm HST.
Bước 4: Ước lượng chi phí của những thiệt hại đó bằng cách sử dụng thông tin về giá trị của các tài sản khi có rủi ro.
Các dữ liệu có thể có của các sự cố gây ra các thiệt hại sẽ luôn sẵn có dựa vào tư vấn của các chuyên gia và các ghi chép theo thời gian. Các dữ liệu về giá trị của các tài sản khi có rủi ro cũng sẽ sẵn có, đặc biệt là các dữ liệu về giá trị của tài sản. Dự đoán và xác định về lượng những thay đổi của thiệt hại dưới những giả thiết suy giảm HST ở các mức độ khác nhau luôn luôn phức tạp vì có thể đòi hỏi các dữ liệu cụ thể và xây dựng mô hình.
Đề tài đã sử dụng phương pháp này để tính toán giá trị lọc dinh dưỡng, giá trị phòng hộ chống xói lở bờ biển của các HST biển tại khu vực nghiên cứu. Đây là giá trị được ước tính dựa trên chi phí phải bỏ ra nếu người dân phải chịu những tổn thất khi môi trường bị ô nhiễm nếu không có sự hấp thụ các chất dinh dưỡng và hữu cơ của các quần xã sinh vật trong các HST biển.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Ngoài ra đề tài cũng kế thừa những nghiên cứu trước đây trên thế giới để lựa chọn cách tính thích hợp đối với giá trị hấp thụ cacbon của HST biển. Bên cạnh đó, các chương trình tính toán thống kê như SPSS, Excel cũng được sử dụng để xử lý số liệu cũng như tính toán các giá trị thuộc nhóm giá trị phi sử dụng.
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
Để nghiên cứu chức năng hấp thụ khí CO2 giải phóng Oxy từ quá trình quang hợp của quần xã rong biển, đề tài đã áp dụng phương pháp bình sáng – tối của Winsler (1978). Bên cạnh đó, đề tài cũng dựa trên thí nghiệm quang hợp của quần xã rong biển để đo lường lượng muối dinh dưỡng được hấp thu và thải ra trong các bình sáng - tối tại 3 đảo nghiên cứu.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Nhận dạng nhóm giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị phi sử dụng
3.1.1. Giá trị bảo tồn ĐDSH, nơi cư trú, bãi giống cho các quần xã sinh vật biển (Giá trị phi sử dụng)
Xét đến HST của xã đảo Việt Hải không chỉ tính đến các HST phân bố trên đảo mà còn xem xét ở phạm vi rộng hơn là các HST biển ven bờ thuộc vịnh Lan Hạ cho thấy có tính ĐDSH cao, là nơi sinh cư bãi giống cho các quần xã sinh vật biển.
HST vùng triều tại khu vực Cát Bà bao gồm có các bãi triều cát, bãi triều đá, bãi triều bùn là môi trường sống cho nhiều loài sinh vật (Đỗ Công Thung, 2014). Bên cạnh đó, các bãi triều cát phân bố tập trung ở đảo nhỏ, xung quanh vịnh Lan Hạ như Cát Dứa, Vạn Bội, Ba Trái Đào, khu vực Hang Trai – Đầu Bê. Đây là vùng có phần cao triều thường là cát pha vỏ sinh vật, phần bãi thấp là bùn, cát, vỏ sinh vật, đá cuội và là khu vực có nhiều loài có giá trị kinh tế phân bố.
Không những vậy, bãi triều rạn đá còn chiếm phần lớn diện tích bãi triều xung quanh các đảo và trên các bãi triều này phân bố chủ yếu là các sinh vật sống chung với các thảm hầu hà phủ kín các vách đá. Phía dưới các khe rãnh đá là nơi tập trung chủ yếu của nhóm hà sun và móng rồng. Các nhóm động vật không xương sống như cua đá, hải sâm và ốc thì ẩn mình dưới các tảng đá.
Khu vực đáy mềm và phần nước bao phủ là nơi sinh sống của các nguồn lợi hải sản. Nơi đây tập trung các đối tượng sinh vật quan trọng của khu vực gồm sinh vật phù du, động vật đáy và cá.
3.1.2. giá trị lọc dinh dưỡng của HST biển
Để tìm hiểu về vai trò lọc dinh dưỡng của quần xã rong biển ở xã đảo Việt Hải, đề tài đã tiến hành thí nghiệm nghiên cứu về vai trò lọc và hấp thu dinh dưỡng của các quần xã vi sinh vật tại vùng biển này.
Các kết quả thí nghiệm cho thấy các quần xã vi sinh vật qua quá trình quang hợp cũng sẽ tiêu hao một lượng lớn các muối dinh dưỡng khoáng của nitơ và phospho trong nước. Kết quả sau thí nghiệm được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 2. Hấp thụ dinh dưỡng của rong từ các thí nghiệm quang hợp
Thí nghiệm (12 tiếng) |
Nội dung |
N-NO2- |
N-NO3- |
N-NH4+ |
P-PO43- |
µg/L |
|||||
Pha sáng |
32,14 |
55,64 |
79,23 |
30,21 |
|
Pha tối |
30,75 |
43,9 |
55,15 |
22,38 |
|
Hấp thụ |
1,39 |
11,74 |
24,08 |
7,83 |
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của đề tài KC.08.09/16-20
Từ Bảng kết quả trên cho thấy hàm lượng dinh dưỡng được hấp thụ trung bình trong 12 tiếng/ngày được xác định lần lượt là 1,39 µg/L/ngày (N-NO2-); 11,74 µg/L/ngày (N-NO3-); 24,08 µg/L/ngày (N-NH4+); 7,83 µg/L/ngày (P-PO43-). Như vậy, có thể nhận thấy khả năng hấp thụ dinh dưỡng trong ngày của quần xã vi sinh vật tại khu vực vùng biển xã đảo Việt Hải khá thấp. Tuy nhiên, đây được coi là cơ sở khoa học quan trọng nói lên được vai trò to lớn của chức năng lọc dinh dưỡng của quần xã rong biển tại khu vực này.
3.1.3. Giá trị hấp thụ các bon của HST biển
Quần xã rong biển là một hợp phần của các HST biển và chiếm thành phần quan trọng trong HST vùng dưới triều và vùng triều.
Kết quả khảo sát của đề tài tại khu vực ven biển xã đảo Việt Hải đã cho thấy trữ lượng rong rất nghèo nàn. Các loài rong phân bố thưa thớt. Khu hệ sinh vật tại đây có cấu trúc xen kẽ giữa hệ sinh vật bám với sinh vật đáy cát và sỏi. Phần ngập nước của áng có san hô và rong biển phát triển.
Để nghiên cứu xác định nhóm giá trị tích lũy hấp thụ cacbon của các HST biển tiêu biểu (rong, cỏ biển, thảm thực vật ngập mặn) tại vùng biển ven xã đảo Việt Hải, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vai trò hấp thụ cacbon của quần xã rong biển phân bố ở HST dưới triều tại vùng biển này.
Kết quả thực nghiệm đánh giá khả năng hấp thụ cacbon của HST rong trong nước tại khu vực nghiên cứu đạt 7,04 mgC/kg rong/giờ. Dựa trên sinh lượng phân bố của rong là 4,3 kg/m2, có thể ước lượng cacbon hấp thụ theo sinh khối rong (mgC/m2/h) trung bình là 30,27 mgC/m2/giờ.
3.2. Kết quả ước tính nhóm giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị phi sử dụng
3.2.1. Giá trị bảo tồn ĐDSH, nơi sinh cư, bãi giống cho các quần xã sinh vật biển (Giá trị phi sử dụng)
a. Quy mô mẫu(n):
Theo số liệu kinh tế - xã hội của đảo Việt Hải cung cấp, hiện nay đảo có khoảng 80 hộ dân với hơn 200 người. Chấp nhận mức sai số 10%, khi coi biến N là tổng số hộ thì kích thước mẫu tối thiểu (n) trong điều tra là: (do số lượng mẫu nhiều nên có thể giảm mức sai số xuống 5%) theo công thức CT.1.2. Với tổng số 80 phiếu phát ra (1 hộ gia đình được điều tra bằng 1 phiếu phỏng vấn) thì kết quả có 80 phiếu thu về hợp lệ với đầy đủ thông tin. So với n mẫu tiêu chuẩn tính được ở trên thì đây là số lượng mẫu thích hợp để tính toán giá trị phi sử dụng của HST tại xã đảo Việt Hải.
b. Đặc điểm kinh tế - xã hội của mẫu điều tra
Đối tượng được phỏng vấn của đề tài để ước tính giá trị phi sử dụng là người dân sinh sống trên xã đảo với đầy đủ thông tin như sau:
Bảng 3. Đặc điểm kinh tế xã hội của mẫu điều tra
Nhân tố |
|
Số lượng |
Tỷ lệ (%) |
---|---|---|---|
Nghề nghiệp |
Nội trợ |
25 |
45 |
Làm biển |
14 |
14 |
|
Kinh doanh, buôn bán |
10 |
10 |
|
Nông nghiệp |
15 |
15 |
|
Khác (công chức, công nhân, bác sĩ…) |
10 |
10 |
|
Lao động tự do |
6 |
6 |
|
Độ tuổi |
Chưa đến tuổi lao động (dưới 18t) |
0 |
0 |
Trong độ tuổi lao động (từ 18-60t) |
73 |
91 |
|
Ngoài độ tuổi lao động (trên 60t) |
7 |
9 |
|
Trình độ văn hóa |
Cấp 1 |
31 |
39 |
Cấp 2 |
21 |
26 |
|
Cấp 3 |
14 |
18 |
|
Trung cấp, Cao đẳng |
10 |
13 |
|
Đại học |
4 |
4 |
|
Thu nhập (triệu đồng/tháng/hộ) |
Dưới 5 triệu đồng/tháng |
12 |
15 |
Từ 5 – 10 triệu đồng/tháng |
25 |
31 |
|
Từ 10 – 15 triệu đồng/tháng |
32 |
40 |
|
Trên 15 triệu đồng/tháng |
11 |
14 |
Bên cạnh đó, kết quả điều tra nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường và sinh thái tại đảo thu được là rất tốt. 80 phiếu phỏng vấn đều thu được ý kiến hoàn toàn đồng ý phải bảo vệ môi trường sinh thái bởi 84% ý kiến đều cho rằng bảo tồn giá trị sinh thái của xã đảo là đặc biệt quan trọng, còn lại ý kiến bảo tồn sinh thái xã đảo khá quan trọng chiếm 16%.
c. Lựa chọn các mức chi trả
Thiết kế và lựa chọn phiếu phỏng vấn được xây dựng trên tiêu chí liên quan đến giá trị phi sử dụng bao gồm: các áp lực, mối đe dọa; hiện trạng cũng như khó khăn trong quản lý tài nguyên, hướng tới sinh kế bền vững của các hộ trong khu vực, qua đó phỏng vấn sự nhận thức của người dân thông qua các mức chi trả để bảo vệ giá trị ĐDSH, nơi sinh cư, bãi giống cho các quần xã sinh vật của xã đảo phục vụ cho giá trị hiện tại và tương lai. Kết hợp giữa các câu hỏi đóng (đề xuất phương tiện chi trả, những lý do sẵn lòng chi trả hay không sẵn lòng chi trả trong câu hỏi có tính lựa chọn) với các câu hỏi mở cho thấy người dân tham gia được hỏi đều sẵn sàng chi trả một khoản tiền cho việc bảo tồn các HST với các mức chi trả 200.000 đồng (chiếm 56%) và 500.000 đồng (chiếm 44%).
d. Lựa chọn các biến độc lập
Theo công thức CT 1.1 thì các hệ số αi (i=0:4) lần lượt là hằng số và hệ số của các biến tương ứng: INCO, SEX, EDU, AGE và các hệ số này được mô tả và tính toán trong bảng dưới đây:
Bảng 4. Kết quả các hệ số sau hồi quy
Tên |
Hệ số |
---|---|
Constant (a) |
3,815 |
Hệ số INCO (α1) |
0,021 [0,002] |
Hệ số SEX (α2) |
0,765 [0,022] |
Hệ số EDU (α3) |
0,014 [0,028] |
Hệ số AGE (α4) |
0,227 [0,003] |
Hệ số R2 |
0,62 |
Hệ số R2 hiệu chỉnh |
0,52 |
Kết quả sau khi thống kê cho thấy:
Hệ số R2 = 0,62 trong mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy mô hình không vi phạm giả thiết về đa cộng tuyến đối với các biến độc lập; đồng thời cho ta biết trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, các biến độc lập có thể giải thích được khoảng 62% sự biến thiên về mặt trung bình của biến phụ thuộc WTP. Như vậy, qua mô hình cho thấy, các biến độc lập được đưa vào trong mô hình đều có ý nghĩa để giải thích cho biến phụ thuộc và với độ tin cậy cao nên giá trị WTP = 398.000 đồng/hộ/năm được ước tính từ mô hình này là kết quả chính xác để tính toán giá trị phi sử dụng của các hệ sinh thái tại xã đảo Việt Hải.
Dựa trên số liệu xã hội học do đề tài thu thập được, tổng số lượng hộ dân được hưởng thụ từ các giá trị này khoảng 80 hộ.
Tính tổng WTP toàn khu vực = N x WTP tb mẫu
Trong đó: N: Tổng số hộ của mẫu
Như vậy, giá trị kinh tế được mang lại từ giá trị ĐDSH, nơi sinh sư, bãi giống của các HST vùng biển đảo Việt Hải theo nhận thức sẵn sàng đóng góp của người dân đang sử dụng các HST tương đương với số tiền:
398.000 đồng/hộ/năm x 80 hộ = 31.840.000 đồng/năm ~ 32 triệu đồng/năm
3.2.2. Giá trị lọc dinh dưỡng của HST biển
Để ước tính giá trị lọc dinh dưỡng của HST biển tại khu vực xã đảo Việt Hải, đề tài kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước đó trên thế giới để áp dụng tính toán giá trị này.
Có thể nhận thấy rằng môi trường nước biển xung quanh xã đảo còn khá trong sạch mặc dù một số nơi có hoạt động của tàu thuyền gây ô nhiễm cục bộ tại một số nơi. Giả sử nếu không có sự tồn tại của các HST biển hay nói một cách khác vùng biển tại đây không còn có những quần xã vi sinh vật làm nhiệm vụ như bộ máy lọc nước giúp trong sạch nguồn nước thì vùng biển ven đảo sẽ bị ô nhiễm. Hậu quả dẫn đến giá trị nguồn lợi thủy sản sẽ bị mất đi. Nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng khi môi trường bị ô nhiễm làm ảnh hưởng tiêu cực đến HST biển thì nguồn lợi sẽ bị sụt giảm 1/3 so với giá trị ban đầu.
Nếu HST biển phát triển như hiện tại thì tổng giá trị thủy sản ước tính được của xã đảo Việt Hải thấp nhất đạt khoảng 3,4 tỷ đồng/năm. Như vậy, giá trị thủy sản bị mất đi khi môi trường bị ô nhiễm nếu không có vai trò lọc dinh dưỡng của HST sẽ hơn 1,1 tỷ đồng/năm.
Giá trị kinh tế được mang lại từ giá trị sử dụng gián tiếp lọc dinh dưỡng của các HST vùng xã đảo Việt Hải đạt khoảng hơn 1,1 tỷ đồng/năm.
3.2.3. Giá trị hấp thụ các bon của HST biển
Việc tính toán giá trị hấp thụ các bon của quần xã rong tại khu vực ven biển xã đảo Việt Hải sẽ được thực hiện thông qua việc áp dụng giá CO2 dựa trên chi phí xử lý tránh thiệt hại của nhóm tác giả Inge Liekens. Trong một nghiên cứu có tên “Công cụ cho lượng giá kinh tế các dịch vụ của HST ở Flanders” của nhóm tác giả Inge Liekens và cộng sự (2010) tại Flanders có đề cập đến giá dành cho điều hòa biến đổi khí hậu được đề xuất là 50 euro (EU) để giảm 1 tấn khí thải CO2. Đây là mức giá dựa trên chi phí xử lý để tránh thiệt hại trong nghiên cứu của nhóm tác giả.
Từ kết quả thí nghiệm ước tính được, lượng C được hấp thụ từ thảm rong trong 1 giờ đạt khoảng 30,27 mgC/m2/giờ. Theo các kết quả nghiên cứu và khảo sát được, rong tại vùng ven biển Việt Nam thường phát triển theo mùa vụ và sẽ phát triển tốt nhất trong khoảng thời gian 6 tháng. Từ đó lượng C được thảm rong hấp thụ trong 1 năm sẽ tương đương với:
30,27 mgC/m2/giờ x 12h/ngày x 30 ngày x 6 tháng = 65383,2 mgC/m2/năm
Như vậy giá trị kinh tế của quần xã rong biển Việt Hải có thể mang lại được ước tính khoảng:
65383,2 mgC/m2/năm x 50EU/tấn x 25,104 ngàn đồng/EU x 10-9 = 82 đồng/m2/năm
Nếu giá này được áp dụng chung cho toàn cầu, thì giá trị kinh tế của quần xã rong biển tại vùng biển xã đảo Việt Hải có thể mang lại trong 1m2 tương đương khoảng 82 đồng/m2/năm.
Do còn có những khó khăn trong quá trình xác định trữ lượng rong tại khu vực xã đảo nghiên cứu nên trước mắt đề tài mới chỉ ước tính giá trị hấp thụ cacbon của quần xã rong trong 1m2. Mặc dù giá trị này chưa nói lên hết được vai trò to lớn của quần xã rong trong việc hấp thụ C tại khu vực nghiên cứu nhưng đây là cơ sở khoa học quan trọng giúp chứng minh được giá trị này của quần xã rong tại vùng biển ven xã đảo Việt Hải.
4. Đánh giá chung
Lượng giá một số giá trị sử dụng gián tiếp và phi sử dụng của HST biển xã đảo Việt Hải để thấy được vai trò của HST biển trong quá trình xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế xanh ở đây.
- Giá trị phi sử dụng: 32 triệu đồng/ năm.
- Giá trị lọc dinh dưỡng: 1,1 tỷ đồng/năm
- Giá trị hấp thụ cacbon: 82 đồng/m2/năm
Các giá trị trên đánh giá thấp nên đây là một trong những nguyên nhân chính khiến giá trị của ĐDSH không được đánh giá đúng mức và quản lý yếu kém gây nhiều tổn thất, trong khi giá trị kinh tế của các dịch vụ HST là một phần cơ bản của vốn tự nhiên. Trong định hướng phát triển mô hình kinh tế xanh tại xã đảo Việt Hải ghi nhận giá trị và vai trò của đầu tư vào vốn tự nhiên nhằm bảo vệ ĐDSH, kết cấu sống của hành tinh.
Lời cảm ơn: Nhóm tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn tới đề tài: “Nghiên cứu xây dựng mô hình kinh tế xanh cho một số xã đảo tiêu biểu ven bờ Việt Nam”, mã số KC.08.09/16-20 đã hỗ trợ thực hiện nghiên cứu này.
Lê Xuân Sinh1, Hoàng Thị Chiến1, Bùi Thị Minh Hiền1, Trần Văn Phương2
1Viện Tài nguyên và Môi trường biển
2Học viện Khoa Học và Công nghệ
(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường, số Chuyên đề Tiếng Việt I/2019)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barton D.N, 1994. Economic factor and valuation of tropical coastal resources. SMR – Report 14/94, Bergen, Norway, 128p.
2. Barbier E.B, 1994. Valuing Environment Fuction: Tropical Wetlands Land Economic. Voi. 70 (2). Pp. 155-73.
3. Trần Đình Lân, Nguyễn Thị Minh Huyền, Lê Quang Dũng, Nguyễn Thị Thu, 2013. Đề xuất lựa chọn phương pháp nghiên cứu đánh giá giá trị kinh tế các hệ sinh thái biển Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, số 4 (T.13), tr. 317-323.
4. Đỗ Công Thung, 2014. Distinctive features of the property of cat ba archipelago, vietnam.. Journal of Earth Science and Engineering, vol.4, no.5. Pp.226-238.
5. Kim Thị Ngọc Thúy và Nguyễn Văn Tài, 2015. Vai trò của vốn tự nhiên trong việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia lần thứ III: Môi trường và phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu. NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, trang 385 – 393.
6. UBND xã Việt Hải, 2016. Thuyết minh Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Việt Hải - Huyện Cát Hải - Tp. Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2020.