03/07/2018
Nguyễn Văn Phước, Nguyễn Thanh Hùng, Đào Phú Quốc
Viện Môi trường và Tài nguyên, ĐH Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
Lê Phát Quới
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An
TÓM TẮT
Nguồn tài nguyên sinh học của tỉnh Long An khá đa dạng và phong phú với nhiều loài thực vật tự nhiên, cây trồng, thủy sản, động vật hoang dã và vật nuôi tồn tại trên nhiều hệ sinh thái (HST) tự nhiên và nhân tác. Các nguồn tài nguyên này vốn rất quan trọng đối với tỉnh trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH), nhưng hiện tại đã và đang bị khai thác quá mức và sử dụng chưa hợp lý, đe dọa đến tính nguyên vẹn của các HST và đa dạng sinh học (ĐDSH) của tỉnh. Hiện tại, tỉnh Long An đã thành lập được một số khu bảo tồn (KBT) và cơ sở bảo tồn chuyển chỗ, nhưng chừng ấy là chưa đủ với các nhu cầu thực tế đặt ra, do đó, cần xây dựng kế hoạch bảo tồn, phát triển, khai thác và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên ĐDSH tỉnh Long An trên nền tảng kế thừa các hoạt động bảo tồn hiện có, đồng thời bổ sung các hoạt động mới: Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác bảo tồn, sử dụng bền vững nguồn gen sinh vật; thiết lập mạng lưới bảo tồn, phát triển nguồn gen tỉnh Long An; đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác bảo tồn nguồn gen.
Từ khóa: Hệ sinh thái, đa dạng sinh học, nguồn gen, kế hoạch bảo tồn, tỉnh Long An.
Tài nguyên di truyền (hay nguồn gen) của các loài động, thực vật là một bộ phận của giống, là vật liệu ban đầu để lai tạo ra giống mới và là hạt nhân của ĐDSH nên giữ vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển nông nghiệp của mỗi quốc gia. Trên thực tế, quốc gia nào sở hữu nguồn tài nguyên di truyền sinh vật nói chung và nguồn tài nguyên thực vật nói riêng càng đa dạng và phong phú thì sẽ đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong công tác chọn tạo giống mới để phục vụ phát triển kinh tế của quốc gia đó.
Các vùng sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam, trong đó có đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và tỉnh Long An, được hình thành từ nhiều HST đa dạng khác nhau, góp phần hình thành nên nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có của đất nước và của các địa phương. ĐDSH với những nguồn gen quý không những cung cấp cho con người lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh… mà còn có giá trị đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ sinh học, trong sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản, công nghệ thực phẩm, y tế, du lịch, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên…
Tỉnh Long An có đặc điểm địa hình, địa mạo đa dạng từ rìa phù sa cổ đến vùng trũng phèn Đồng Tháp Mười, vùng phù sa ngọt và cửa sông, nhờ đó đã hình thành nên nhiều HST đặc trưng cho từng tiểu vùng với tính ĐDSH cao, với nhiều nguồn gen động, thực vật quý, hiếm hoặc có giá trị cao, góp phần không nhỏ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong nhiều thập kỷ qua. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tính ĐDSH và nguồn gen của các loài quý, hiếm ngày càng bị suy giảm nghiêm trọng do việc khai thác tài nguyên sinh vật bừa bãi và thiếu ý thức, do chuyển đổi từ đất hoang hóa, đất rừng tự nhiên sang các mục đích khác như nông nghiệp, công nghiệp, đất ở, cơ sở hạ tầng…; do thói quen canh tác lạc hậu và chạy theo lợi nhuận trước mắt, do ô nhiễm môi trường, thiên tai, dịch bệnh… Hơn nữa, Long An lại là một trong những địa phương có khả năng bị ảnh hưởng nặng do BĐKH và mực nước biển dâng, điều đó càng làm ảnh hưởng nhiều hơn đến HST, tính ĐDSH và nguồn gen của tỉnh.
Nhiều năm qua, tỉnh cũng đã có những hoạt động khảo sát, kiểm kê và bảo tồn ĐDSH tại một số khu vực tiêu biểu như Láng Sen, dược liệu Đồng Tháp Mười, làng nổi Tân Lập... Một số loài và nguồn gen đã được quan tâm, chú trọng và thực hiện phục hồi như: Lúa nàng thơm chợ Đào, huyết rồng, trắng tép, lúa ma (Oriza rufipogons)... các loài thủy sản như cá hô, cá tra dầu... Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu tổng thể, toàn diện về ĐDSH và nguồn gen ở tỉnh Long An, và cũng chưa có kế hoạch bảo tồn nguồn gen nào được xây dựng trong phạm vi toàn tỉnh.
Do đó, việc xây dựng kế hoạch bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên ĐDSH ở tỉnh Long An là nhiệm vụ cấp thiết, có ý nghĩa thiết thực trong việc bảo tồn và nâng cao giá trị tiềm năng của nguồn gen, đặc biệt là đối với các loài cây dược liệu quý, hiếm, và các đặc sản quý có giá trị kinh tế cao của tỉnh.
2. Hiện trạng ĐDSH và nguồn gen tỉnh Long An
2.1. Phân vùng sinh thái
Sự phân bố các nhóm đất và đặc tính của chúng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các HST, quần xã và các loài theo không gian trong địa bàn tỉnh Long an. Tùy thuộc vào đặc tính của các nhóm đất, phân vùng các hệ thống canh tác nông - lâm nghiệp cũng được điều chỉnh qua thời gian.
Trên nền tảng từ vật liệu của các đơn vị trầm tích, các nhóm đất và tính chất đất, nguồn nước và các nhóm thực vật bao gồm cả thực vật tự nhiên và cây trồng phủ lên bên trên đã hình thành 4 vùng sinh thái: Vùng đất xám trên nền phù sa cổ và trầm tích biển gió; vùng phèn trên nền trầm tích đầm lầy, biển - đầm lầy; vùng phù sa ngọt trên nền phù sa sông; vùng phù sa nhiễm mặn (Hình 1).
Các khu vực đất phù sa và phèn nhẹ phân bố trên vùng có địa hình trung bình, thuận lợi cho việc cung cấp nước đã được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, trong khi những vùng trũng thấp và vẫn còn ảnh hưởng phèn nặng thì được phủ bởi cây tràm và những cây thân gỗ khác. Vùng ven sông thì vẫn còn hiện diện nhiều loài cây thân gỗ, cây bụi và cây ăn trái. Từ hiệu quả thị trường của sản phẩm nông nghiệp, diện tích lúa lớn của huyện Châu Thành và khu vực lân cận đã chuyển sang trồng Thanh Long, trong khi đó, vùng mía khu vực đất phèn ở các huyện Bến Lức, Thủ Thừa, Đức Hòa, Đức Huệ đã từng bước chuyển đổi mục đích sử dụng và cây trồng khác (Hình 2).
Hình 2. Hiện trạng phân bố các vùng sản xuất nông - lâm nghiệp tỉnh Long An
(Nguồn: Lê Phát Quới, Giải đoán ảnh Landsat TM7 và khảo sát (2015 - 2017)
2.2. Các HST chính ở tỉnh Long An
Căn cứ kết quả phân tích từ bản đồ hiện trạng thảm thực vật, sử dụng đất, ảnh vệ tinh và kết quả các đợt khảo sát cho thấy, trên địa bàn tỉnh Long An hiện đang tồn tại các kiểu HST chính (Bảng 1).
Bảng 1. Phân loại các HST chính ở tỉnh Long An
TT |
HST |
Phân bố |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
I |
HST TỰ NHIÊN |
|
|
|
1 |
HST rừng tràm trên ĐNN |
KBT ĐNN Láng Sen, TT Dược liệu ĐTM, KDL Làng nổi Tân Lập |
3.246,21 |
0,72 |
2 |
HST đồng cỏ ngập nước theo mùa |
Láng Sen, Dược liệu ĐTM |
1.491,29 |
0,33 |
3 |
HST rừng ngập mặn |
Ven cửa sông Vàm Cỏ |
90,40 |
0,02 |
4 |
HST nước chảy (sông, kênh rạch và thảm thực vật ven sông) |
Toàn tỉnh |
23.160,79 |
5,15 |
5 |
HST nước đứng (bàu, lung, trấp) |
Láng Sen, Dược liệu ĐTM |
122,63 |
0,03 |
II |
HST NHÂN TẠO/NHÂN TÁC |
|
|
|
6 |
HST rừng trồng tập trung (chủ yếu là rừng tràm) |
Các huyện Thạnh Hóa, Đức Huệ, Tân Thành, Mộc Hóa, Tân Hưng |
24.476,20 |
5,45 |
7 |
HST vườn |
Toàn tỉnh |
52.171,62 |
11,61 |
8 |
HST đồng ruộng |
Toàn tỉnh |
266.668,33 |
59,33 |
9 |
HST khu đô thị |
Các đô thị trong tỉnh |
3.004,80 |
0,67 |
10 |
HST khu dân cư nông thôn |
Toàn tỉnh |
23.221,01 |
5,17 |
11 |
HST khu công nghiệp |
Các huyện vùng hạ tỉnh Long An |
10.905,66 |
2,43 |
12 |
HST ao nuôi thủy sản |
Toàn tỉnh |
12.301,08 |
2,74 |
13 |
HST trên đất chuyên dùng |
Toàn tỉnh |
27.438,06 |
6,10 |
14 |
HST khác (bãi thải, nghĩa địa…) |
Toàn tỉnh |
1.195,97 |
0,27 |
|
Tổng cộng |
|
449.494,05 |
100 |
Nguồn: Số liệu tính toán từ phần mềm Mapinfo trên bản đồ ở Hình 2 và bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
2.3. ĐDSH và nguồn gen thực vật
a. Hệ thực vật tự nhiên
Kết quả khảo sát kết hợp với các nguồn tài liệu tham khảo (Lê Bá Khoa và cộng sự, 2014; Phan Văn Ngọt và cộng sự, 2014) đã ghi nhận được 340 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 95 họ của 2 ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) và Ngọc lan (Magnoliophyta). Trong số 340 loài thực vật bậc cao có mặt trên địa bàn tỉnh Long An thì có 311 loài (91,5%) có giá trị sử dụng, trong đó, một số loài có đồng thời nhiều công dụng khác nhau; có 240 loài (70,6%) có giá trị làm thuốc, 60 loài (17,6%) có giá trị làm rau hoặc thực phẩm, 31 loài (9,1%) cây gia dụng, 27 loài (7,9%) cây làm cảnh, 26 loài (7,6%) cây cho củi, 20 loài (5,9%) cây lấy gỗ, 14 loài (4,1%) cây lấy quả, 13 loài (3,8%) cây dùng làm thức ăn chăn nuôi, 12 loài (3,5%) dùng làm phân xanh, 6 loài (1,8%) có giá trị sử dụng để nhuộm lưới và 4 loài (1,2%) cho tinh dầu.
Ngoài các giá trị sử dụng nêu trên, nhiều loài thực vật còn có giá trị xử lý làm sạch môi trường, góp phần không nhỏ trong việc điều hòa và cân bằng môi trường nước: Bèo cám nhỏ (Lemna minor), bèo cái (Pistia stratiotes), bèo tai chuột (Salvinia cucullata), sậy (Phragmites karka), rau dừa nước (Ludwigia adscendens), nghễ (Polygonum tomentosum), lục bình (Eichhornia crassipes)…
Về giá trị nguồn gen quý hiếm: Theo Sách đỏ Việt Nam (2007), Long An có 2 loài thực vật được xếp vào danh mục các loài thực vật cần được bảo tồn ở thứ hạng Sẽ nguy cấp (VU) là cây cà na (Elaeocarpus hygrophilus) và cây lúa ma/lúa trời (Oryza rufipogon).
Kết quả khảo sát còn ghi nhận, trên địa bàn tỉnh Long An, hiện có 4 loài nấm mọc trong tự nhiên gồm nấm đen nhạt (Amanita phaloides), nấm tán trắng (Amanita verna), nấm tràm (Tylopilus felleus), và nấm mối (Termitomyces albuminosus).
Về thực vật phiêu sinh, kết quả khảo sát ở KBT Đất ngập nước (ĐNN) Láng Sen đã ghi nhận được tổng số 115 loài tảo, thuộc 37 họ, 25 bộ và 6 ngành. Trong đó, thành phần loài tảo lục chiếm ưu thế, với 55 loài (48%), xếp thứ hai là tảo Silic, với 23 loài (20%), xếp thứ 3 là tảo lam, với 21 loài (18%), tiếp đến là tảo mắt, với 14 loài (12%), thấp nhất là tảo vàng ánh và tảo giáp, chỉ có 1 loài (1%). Các đại diện thực vật nổi thường gặp ở KBT này bao gồm các chi Oscillatoria, Melosira, Surirella, Scenedesmus, Pediastrum, Closterium, Cosmarium và Phacus.
b. Hệ cây trồng
Ngoài các loài thực vật tự nhiên, trên địa bàn tỉnh Long An còn có rất nhiều loài cây trồng khác nhau thuộc nhóm cây lương thực - thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn trái, cây lâm nghiệp, cây kiểng, cây làm thuốc và nấm, trong đó, có một số loài đặc hữu, quý hiếm của địa phương như các giống lúa: Nàng thơm chợ Đào, Tài Nguyên, Nam Thơm (tập trung ở huyện Cần Đước, Cần Giuộc, Tân Trụ); nhỏ đỏ (mùa mặn), tiêu chùm, nàng co, nếp trứng ngỗng, nếp than còn rất ít, ở các các xã vùng hạ như, Cần Giuộc, Cần Đước và một số khu vực khác; huyết rồng cũng còn rất ít, tại một vài nơi ở huyện Vĩnh Hưng.
Một số cây cỏ tự nhiên có dược tính tốt được người dân sưu tầm và trồng tại vườn nhà để làm thuốc (chủ yếu là cây thuốc Nam). Ngoài ra trong KBT ĐDSH dược liệu Đồng Tháp Mười (Long An) còn tổ chức trồng, lưu giữ nguồn gen các loại cây thuốc quý: Hà thủ ô, lạc tiên, bụp giấm, đinh lăng, tràm Úc, kim tiền thảo, ngải cứu... đặc biệt có cả bộ sưu tập chuối cau lửa, trong đó, có vài giống thuộc loại cực hiếm như chuối cau sen (có bắp chuối giống bông sen).
2.4. ĐDSH và nguồn gen động vật
a. Hệ động vật hoang dã
b. Hệ động vật nuôi
- Hệ động vật nuôi ở tỉnh Long An cũng khá đa dạng bao gồm các loài đại gia súc (trâu, bò, ngựa), các loài gia súc thân trung bình (các giống heo khác nhau), gia súc thân nhỏ (dê), thú nuôi (chó, mèo, thỏ...), gia cầm (gà, vịt, ngỗng, bồ câu, cút) và nhiều loài thủy sản được nuôi tại địa phương.
3. Hiện trạng bảo tồn ĐDSH và nguồn gen tỉnh Long An
Trên địa bàn tỉnh Long An hiện có KBT ĐNN Láng Sen đã được quy hoạch thành Khu dự trữ thiên nhiên theo Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 8/1/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, và Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; đồng thời Khu Ramsar Láng Sen cũng được quốc tế công nhận là khu Ramsar thứ 2.227 trên thế giới và là khu Ramsar thứ 7 của Việt Nam (ngày 22/5/2015), và UBND tỉnh Long An đã ký Quyết định số 4122 /QĐ-UBND ngày 13/11/2017 về việc Ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ và phát triển Khu Ramsar Láng Sen.
Ngoài ra, KBT ĐDSH dược liệu Đồng Tháp Mười (rừng đặc dụng cấp tỉnh) được thành lập theo Quyết định số 4015/QĐ-UBND ngày 3/11/2017 của UBND tỉnh Long An; Khu văn hóa đa năng ngoài công lập Làng nổi Tân Lập được phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 theo Quyết định số 3015/QĐ-UBND ngày 16/8/2017 của UBND tỉnh Long An.
Bảng 2. Kết quả rà soát các KBT hiện có ở tỉnh Long An
TT |
Tên KBT |
Phân hạng KBT theo Luật ĐDSH |
Diện tích (ha) |
Cấp quản lý |
Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1.1 |
KBT ĐNN Láng Sen |
Khu dự trữ thiên nhiên cấp Tỉnh |
5.030 |
Cấp Tỉnh |
Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 8/1/2014 |
Chưa phân hạng, nhưng tương đương Khu dự trữ thiên nhiên cấp Tỉnh |
4.630 |
Cấp Tỉnh |
Quyết định số 2530/QĐ-UBND ngày 10/7/2017 |
||
1.2 |
KBT ĐDSH dược liệu Đồng Tháp Mười |
Chưa phân hạng, nhưng tương đương KBT loài - sinh cảnh cấp Tỉnh |
1.029,2 |
Cấp Tỉnh |
Quyết định số 4015/QĐ-UBND ngày 3/11/2017 |
1.3 |
Khu Văn hóa đa năng ngoài công lập Làng nổi Tân Lập - Mộc Hóa |
Chưa phân hạng, nhưng có một phân khu bảo tồn HST rừng tràm với diện tích 64,4231 ha, tương đương khu bảo vệ cảnh quan cấp Tỉnh |
133,88 |
Cấp Tỉnh |
Quyết định số 3015/QĐ-UBND ngày 16/8/2017 |
Nguồn: Viện Môi trường và Tài nguyên ( 2017). Báo cáo Quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Long An.
3.2. Hiện trạng các cơ sở bảo tồn chuyển chỗ của tỉnh Long An
Trên thực tế, tỉnh Long An đang tồn tại một số cơ sở bảo tồn, tuy nhiên mới chỉ có duy nhất một cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn ĐDSH là Vườn thú Mỹ Quỳnh. Các cơ sở khác chưa được xác nhận là cơ sở bảo tồn ĐDSH hay cơ sở bảo tồn chuyển chỗ.
Vườn thú Mỹ Quỳnh là một cơ sở bảo tồn ĐDSH đã được UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận ngày 12/6/2017. Vườn thú nằm tại ấp Bàu Công, xã Tân Mỹ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, với tổng diện tích 479.560 m2 (tổng diện tích chuồng nuôi 82.000 m2). Theo quy hoạch, Vườn thú Mỹ Quỳnh là mô hình công viên giải trí du lịch sinh thái, tổ chức nuôi dưỡng, trưng bày, nhân giống các loài động thực vật trong nước và các nước trên thế giới. Hiện tại, cơ sở này đang bảo tồn 4 cá thể báo gấm, 4 cá thể báo hoa mai, 77 cá thể hổ, 4 cá thể voi, 4 cá thể gấu ngựa, 4 cá thể gấu chó, và 4 cá thể bò tót.
Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Long An còn có khá nhiều cơ sở đang lưu giữ giống cây trồng, vật nuôi, và nấm đặc hữu, thuộc loại quý, hiếm hoặc có giá trị về khoa học, y học, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường, văn hóa - lịch sử, đặc biệt là các loài cây thuốc quý hiếm đang được lưu giữ tại nhiều nơi, tuy nhiên các cơ sở này chưa được công nhận chính thức là cơ sở bảo tồn ĐDSH. Một số công viên cây xanh trên địa bàn là nơi trồng và bảo tồn gen một số loài cây bản địa và cây nhập nội, nhưng số loài thực vật bản địa được trồng chưa đến 50 loài.
4. Đề xuất kế hoạch bảo tồn, phát triển, khai thác và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên ĐDSH tỉnh Long An
a. Mục tiêu tổng quát
Bảo tồn, phát triển và khai thác hiệu quả nguồn gen phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là các nguồn gen quý, hiếm, đặc hữu, có giá trị về kinh tế, xã hội, y học, khoa học, môi trường trên địa bàn tỉnh; ưu tiên bảo tồn các nguồn gen có nguy cơ tuyệt chủng để phục vụ nghiên cứu khoa học, công tác tạo giống, nhân giống.
b. Mục tiêu đến năm 2025
Thu thập, nhập nội, lưu giữ an toàn các nguồn gen quý, hiếm, đặc hữu; các nguồn gen có giá trị sử dụng trong các lĩnh vực kinh tế, y tế, an ninh, quốc phòng, khoa học và môi trường; các nguồn gen cần cho công tác tạo giống, lai tạo giống và nghiên cứu khoa học.
Ngoài các nhiệm vụ, hoạt động bảo tồn ĐDSH và nguồn gen tại các KBT và các cơ sở bảo tồn đã được UBND tỉnh phê duyệt theo quy hoạch, kế hoạch (KBT ĐNN Láng Sen, KBT ĐDSH dược liệu Đồng Tháp Mười, Khu Văn hóa đa năng ngoài công lập Làng nổi Tân Lập, Vườn thú Mỹ Quỳnh), tỉnh Long An tiếp tục triển khai các nội dung dưới đây trong Kế hoạch Bảo tồn, phát triển, khai thác và sử dụng bền vững nguồn gen tỉnh Long An giai đoạn 2018 - 2025.
Nội dung 1: Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen sinh vật
Nội dung 2: Thiết lập mạng lưới bảo tồn và phát triển nguồn gen tỉnh Long An
Nội dung 3: Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác bảo tồn nguồn gen
5. Kết luận
Tài nguyên ĐDSH giữ vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Long An hiện tại và trong tương lai. Nguồn tài nguyên này đang ngày càng bị suy giảm nghiêm trọng do việc khai thác bừa bãi và thiếu ý thức, do chuyển đổi từ đất hoang hóa, đất rừng tự nhiên sang các mục đích khác như nông nghiệp, công nghiệp, đất ở, cơ sở hạ tầng; do thói quen canh tác lạc hậu và chạy theo lợi nhuận trước mắt, do ô nhiễm môi trường, thiên tai, dịch bệnh… do vậy, cần thiết phải được bảo tồn, phát triển, khai thác và sử dụng bền vững theo một kế hoạch cụ thể được vạch ra từ nay đến năm 2025. Kế hoạch này được xây dựng trên nền tảng kế thừa các hoạt động bảo tồn hiện có tại các KBT và cơ sở bảo tồn, đồng thời bổ sung các hoạt động mới như: Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen sinh vật; thiết lập mạng lưới bảo tồn và phát triển nguồn gen tỉnh Long An; và đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác bảo tồn nguồn gen./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PLAN OF CONSERVATION, DEVELOPMENT, SUSTAINABLE EXPLOITATION AND USE OF BIODIVERSITY RESOURCES OF LONG AN PROVINCE
Nguyễn Văn Phước, Nguyễn Thanh Hùng, Đào Phú Quốc Institute for Environment and Resources, Vietnam National University, Hồ Chí Minh City Lê Phát Quới Department of Science and Technology, Long An province
ABSTRACT The biological resources of Long An province are faily diverse and abundant with many natural plant species, plants, aquatic products, wildlife and livestock that exist on many natural and artificial ecosystems. These resources are important to the province in terms of socio-economic development, the protection of natural landscapes, the environment and climate change adaptation, but they are currently being over-exploited and unreasonable use, threatening the integrity of the ecosystems and biodiversity of the province. At present, Long An province has established a number of protected areas and ex-situ conservation facilities, but not enough to meet the actual needs, so it is necessary to develop plans of conservation, development, sustainable exploitation and use of natural resources of Long An province on the basis of inheriting existing conservation activities and at the same time adding new activities such as: research and application of advanced technologies s in work conservation and sustainable use of biological gene sources; establishing the network for conservation and development of genetic resources in Long An province; and investment in material facilities for gene conservation. Key words: Ecosystem, biodiversity, genetic resources, conservation plan, Long An province. |
(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường, số Chuyên đề II/2018)