23/01/2019
Tóm tắt
Với mục tiêu hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) từ hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững (PTBV) đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, tác giả nghiên cứu và hoàn thiện 1 trong 4 nhóm giải pháp quan trọng: lập dự toán thu, chi NSNN từ hoạt động khai thác than.
Từ khóa: hoàn thiện, dự toán, thu, chi NSNN, khai thác than, phát triển bền vững, Quảng Ninh.
1. Đặt vấn đề
Luật NSNN số 01/2002/QH11 đã được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002 quy định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
- Thu NSNN được hình thành từ nhiều nguồn như thuế, phí, thu từ tài sản công và các khoản thu từ viện trợ, quyên góp, tài sản xung công,... trong đó thu từ thuế nội địa ngày càng chiếm tỷ trọng lớn.
- Chi NSNN rất đa dạng, bao trùm nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi người dân và chức năng quản lý của bộ máy nhà nước. Nhà nước chỉ được phép chi NSNN để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đã được xã hội giao phó.
Hệ thống NSNN bao gồm: Ngân sách của Trung ương và Ngân sách địa phương. NSĐP bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính các cấp có tổ chức HĐND và UBND.
Với mô hình tổ chức của Nhà nước Việt nam hiện nay, NSĐP bao gồm ngân sách cấp tỉnh/TP trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh), ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Để hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước, cần hoàn thiện đồng bộ 4 nhóm giải pháp cơ bản của nội dung quản lý ngân sách nhà nước như sau:
Nhóm 1: Hoàn thiện lập dự toán thu, chi NSNN từ hoạt động khai thác than;
Nhóm 2: Hoàn thiện chấp hành dự toán thu, chi ngân sách nhà nước từ hoạt động khai thác than;
Nhóm 3: Hoàn thiện quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước từ hoạt động khai thác than;
Nhóm 4: Hoàn thiện thanh tra, kiểm tra, giám sát thu, chi ngân sách nhà nước từ hoạt động khai thác than.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin trên cơ sở quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cơ chế tài chính trong khai thác than.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phân tích là một vấn đề cần thiết để giải thích theo phương pháp truy nguyên để nhận thức quá trình hình thành, phát triển các hiện tượng, quá trình kinh tế... trong các giai đoạn khác nhau của quá trình phát triển. Điểm kết thúc của sự phân tích là tổng hợp. Nhờ có tổng hợp mới có thể đi từ cái cụ thể, tản mạn,... đến sự khái quát thành các khái niệm, phạm trù lý luận.
- Phương pháp nghiên cứu thống kê - so sánh: Tác giả sử dụng phương pháp thống kê để thu thập số liệu; tiến hành so sánh, đối chiếu giữa các giai đoạn, các khu vực khác nhau để rút ra sự khác nhau giữa những số liệu thống kê. Từ đó, rút ra được những kết luận quan trọng, tìm ra nguyên nhân, đưa ra giải pháp cho vấn đề nghiên cứu.
3. Phương hướng hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước từ hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng PTBV đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Thông qua kết quả phân tích thực trạng và dự báo tình hình phát triển ngành Than Việt Nam nói chung, hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng, tác giả đề xuất một số phương hướng hoàn thiện công tác quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng PTBV thời gian tới như sau:
Thứ nhất, tăng cường công tác quản lý thu, chi ngân sách trong hoạt động khai thác than, thực hiện thu đúng, thu đủ và kịp thời vào ngân sách địa phương; chi đúng, tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp nhằm thực hiện nhanh chóng mục tiêu PTBV trong hoạt động khai thác than.
Thứ hai, dự toán thu, chi ngân sách trong hoạt động khai thác than cần được xây dựng dài hạn, phù hợp hơn với kế hoạch phát triển KT - XH của địa phương. Việc tổ chức thực hiện thu, chi ngân sách phải đảm bảo bám sát kế hoạch này.
Thứ ba, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện thu, chi ngân sách ở tất cả các khâu của chu trình thực hiện quản lý NSNN. Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát, đạt mục tiêu thực hiện quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than theo hướng PTBV.
Thứ tư, đổi mới phương pháp quản lý trong thực hiện quản lý NSNN. Hiện nay, các phương pháp quản lý đang được áp dụng như phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp tổ chức, phương pháp thuyết phục. Trong các phương pháp này thì phương pháp kinh tế và phương pháp thuyết phục chưa được chú trọng và chưa phát huy được nhiều tác dụng đối với kết quả điều hành và thực hiện quản lý NSNN trong hoạt động khai thác than theo hướng phát triển bền vững. Do đó, trong thời gian tới cần đổi mới, tăng cường hai phương pháp này.
Thứ năm, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, thực hiện quản lý NSNN. Trong thời gian tới, tỉnh Quảng Ninh cần đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân tài; sắp xếp những người có năng lực chuyên môn, có phẩm chất chính trị tốt vào những vị trí chủ chốt trong bộ máy quản lý, thực hiện quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than ở địa phương cấp tỉnh theo hướng PTBV.
4. Giải quyết vấn đề
Để thực hiện tốt các phương hướng đã nêu trên, qua nghiên cứu thực tế kết hợp với các tài liệu đã được nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra 4 nhóm giải pháp:
Nâng cao chất lượng dự toán thu, chi ngân sách
Nhằm tạo điều kiện cho việc quản lý thu, chi, trong khâu thực hiện cũng như việc đánh giá, quyết toán hữu hiệu thì yêu cầu lập dự toán phải khai thác triệt để khả năng của địa phương, lập dự toán phải dựa trên những căn cứ khoa học, tiêu chuẩn định mức của Nhà nước quy định, tình hình cụ thể của địa phương.
Dự toán thu phải được xây dựng tích cực, hiện thực trên cơ sở tính đúng, tính đủ các chính sách, chế độ hiện hành, những chế độ, chính sách mới sẽ có hiệu lực thi hành và dự báo sát thực tình hình đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp ngành than trên địa bàn. Chú ý tính toán các khoản thu phát sinh nhưng được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn thời hạn nộp sang năm sau, chủ động tích cực thu vào ngân sách năm số thuế nợ đọng từ các năm trước của các doanh nghiệp ngành than. Giao dự toán thu cần quan tâm tình hình biến động về kinh tế, giá cả để đưa ra được những số liệu điều chỉnh phù hợp, khắc phục tình trạng thiếu chuẩn xác, thiếu tin cậy của số liệu ảnh hưởng đến việc phân tích tài chính, điều hành và thực hiện kế hoạch ngân sách.
Dự toán chi ngân sách được xây dựng căn cứ vào các tiêu chí và định mức phân bổ NSNN do các cấp có thẩm quyền quyết định; các quy định pháp luật về chính sách, chế độ chi tiêu ngân sách hiện hành và yêu cầu kinh phí thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án quan trọng, bảo đảm triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xây dựng dự toán.
Với mục tiêu nâng cao chất lượng dự toán thu, chi ngân sách đảm bảo PTBV hoạt động khai thác than, trong thời gian tới, tỉnh Quảng Ninh cần chú trọng:
- Nâng cao chất lượng dự báo để nâng cao chất lượng dự toán thu tài chính từ hoạt động khai thác than. Dự báo về tốc độ tăng trưởng ngành than, dự báo về chính sách thu, dự báo về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp khai thác than; phân tích, đánh giá những tác động tăng, giảm thu theo từng địa bàn, từng khoản thu, sắc thuế phải tương đối sát thực, phải khách quan. Dự toán thu cần căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch thu của một số năm liền kề, nhất là khả năng thực hiện dự toán thu của năm báo cáo. Dự toán thu đảm bảo bao quát hết nguồn thu, tránh bỏ sót nguồn thu. Khi xây dựng chính sách thu cần đảm bảo không tận thu mà phải đảm bảo bồi dưỡng nguồn thu trong dài hạn. Để đảm bảo dự toán thu có tính khả thi cũng cần hạn chế và tiến tới xóa bỏ chỉ tiêu giao thu áp đặt từ ngân sách cấp trên đối với ngân sách cấp dưới.
- Kiểm soát lập dự toán chi ngân sách cho phát triển ngành than. Dự toán chi ngân sách cho phát triển ngành than cần bám sát các mục tiêu phát triển ngành than đã đặt ra, căn cứ vào các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi của Nhà nước, cân đối với nguồn thu của địa phương để ưu tiên bố trí vốn cho những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, kiên quyết không bố trí vốn cho những nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết. Trong dự toán chi, cần tăng tỷ trọng chi cho đầu tư các dự án bảo vệ môi trường. Phân bổ vốn để thanh toán dứt điểm các công trình còn nợ kéo dài, các công trình dở dang vì thiếu vốn; kiên quyết cắt bỏ các công trình, dự án chưa thực sự cần thiết; ưu tiên bố trí vốn cho các công trình trọng điểm, có ý nghĩa quyết định đối với sự PTBV của ngành than.
Công tác quy hoạch xây dựng cần phải đi trước một bước, tránh chồng chéo, chắp vá, hiệu quả đầu tư thấp. Để nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng trước hết cần phải xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và cơ chế phối hợp giữa các sở, ban ngành chức năng của tỉnh; công khai lấy ý kiến đóng góp của đông đảo quần chúng nhân dân, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy hoạch, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch.
Kế hoạch vốn đầu tư phải tuân thủ các trình tự trong đầu tư, đặc biệt là đầu tư XDCB. Chỉ lập, bố trí vốn cho các dự án nằm trong quy hoạch được phê duyệt, đủ điều kiện triển khai thực hiện thi công xây lắp, đồng thời việc bố trí vốn phải sát với tiến độ dự án tránh tình trạng bố trí vốn xa rời mục tiêu dự án, tránh tình trạng tạo ra khối lượng dở dang, chậm đưa công trình vào sử dụng, ứ đọng vốn chậm phát huy được hiệu quả. UBND tỉnh cần có chỉ đạo chỉ khởi công thực hiện các dự án cấp thiết, có quyết định phân bổ vốn và thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng công trình, như vậy mới phát huy được hiệu quả vốn đầu tư từ nguồn NSNN, tránh tình trạng nợ đọng trong đầu tư phát triển ngành than.
Ngoài ra, chất lượng dự toán thu, chi tốt hay không tốt là phụ thuộc phần lớn vào yếu tố con người, từ người lập cho đến người thẩm định, người có thẩm quyền phê chuẩn. Vì vậy, tỉnh cần bố trí các cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn để tham gia công tác lập, thẩm định và phê duyệt các dự toán này.
Nuôi dưỡng và mở rộng nguồn thu từ hoạt động khai thác than
- Tạo môi trường phát triển cho các doanh nghiệp khai thác than:
Việc quản lý thu từ hoạt động khai thác than không chỉ dừng lại ở việc khai thác nguồn thu hiện có mà phải bằng chính sách nhằm nuôi dưỡng các nguồn thu đã bị thu hẹp và mở rộng nguồn thu để không ngừng tăng nguồn thu trên địa bàn. Muốn vậy trong quá trình SXKD, các doanh nghiệp khai thác than cần có sự hỗ trợ nhiều mặt của Nhà nước, chính quyền địa phương. Theo đó, chính quyền tỉnh cần tạo môi trường phát triển cho các doanh nghiệp khai thác than.
Xác định ngành than là một ngành kinh tế trọng điểm, có vai trò quan trọng về an ninh năng lượng quốc gia, vừa đóng góp tăng trưởng kinh tế và đặc biệt là các vấn đề an sinh xã hội trên địa bàn... cần được tỉnh Quảng Ninh quan tâm chỉ đạo. Thời gian qua ngành than liên tiếp gặp nhiều khó khăn do giá bán than thấp trong khi thuế tài nguyên tăng, tiêu thụ chậm dẫn đến tồn kho lớn, tỷ trọng khai thác than hầm lò cao làm tăng chi phí sản xuất, ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ... Vì vậy, công tác đồng hành, hỗ trợ ngành than cần được Ban thường vụ tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Ninh quan tâm, chú trọng giải quyết, thường xuyên tổ chức các cuộc làm việc trực tiếp với Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam và Tổng Công ty Đông Bắc và tại các hội nghị định kỳ của tỉnh Quảng Ninh.
Tỉnh Quảng Ninh cần chỉ đạo các sở, ban ngành hướng dẫn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngành than hoàn thiện các thủ tục pháp lý, giải quyết các vướng mắc về đất đai, giải phóng mặt bằng, giá đất, cấp phép xây dựng, thăm dò tài nguyên, đánh giá tác động môi trường,... để các dự án của ngành được triển khai kịp thời, đúng tiến độ.
Bên cạnh đó, nhằm ổn định sản xuất, tiêu thụ than, đảm bảo đời sống của trên 11 vạn cán bộ, công nhân viên chức, người lao động của ngành than, UBND tỉnh Quảng Ninh cần phối hợp ngành than có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ; có cơ chế đặc thù thực hiện quy hoạch phát triển ngành than về thăm dò tài nguyên, xây lắp mỏ hầm lò đã được Thủ tướng phê duyệt điều chỉnh.
- Tăng cường huy động vốn đầu tư phát triển ngành than:
Trong những năm tới nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam nói chung, ngành than Quảng Ninh nói riêng tăng cao, do đó cần phải có những giải pháp cơ bản nhằm huy động vốn đầu tư:
+ Lấy than nuôi than: Trong những năm tới khi nhu cầu sử dụng than trong nước còn ít, chúng ta vẫn có thể xuất khẩu một lượng than đáng kể, phát huy thế mạnh này để hợp tác với nước ngoài đổi mới thiết bị công nghệ thông qua các hợp đồng kinh tế xuất khẩu; Ưu tiên việc tự bảo lãnh vay vốn bằng các hợp đồng bán than trong và ngoài nước.
+ Huy động vốn đầu tư cho phát triển ngành than là vấn đề quan trọng và bức thiết bởi vì đặc thù của khai thác than là vốn đầu tư lớn thời gian thu hồi chậm, cho nên ít hấp dẫn với các đối tác nước ngoài. Quy hoạch đề xuất một số biện pháp để huy động vốn cho ngành than nhằm nâng cao hiệu quả công tác đầu tư XDCB.
Áp dụng quy trình lập dự toán và phân bổ ngân sách trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung hạn hướng theo kết quả đầu ra
Một điểm yếu của việc quản lý thu, chi ngân sách đảm bảo PTBV ngành than hiện nay là dàn trải không gắn kết giữa chính sách, kế hoạch và ngân sách. Vì vậy, để có được tầm nhìn trung hạn về nguồn lực tài chính, từ đó đảm bảo yêu cầu kỷ luật tài khóa tổng thể (kiểm soát bội chi ngân sách, nợ công); đảm bảo hiệu quả phân bổ: xác định rõ ưu tiên, tránh đầu tư dàn trải, đảm bảo nguồn lực dành cho các chính sách then chốt hàng năm; giúp làm rõ phạm vi lựa chọn và chỉ ra cái gì có thể đảm bảo nguồn lực chắc chắn gắn với ưu tiên chiến lược cái gì không.
Để công cụ ngân sách thực sự trở thành công cụ đắc lực của Chính phủ, các cấp chính quyền trong điều tiết phát triển kinh tế, cần xác định mục tiêu cải cách quản lý ngân sách theo khung chi tiêu trung hạn.
Áp dụng khung chi tiêu trung hạn cũng có nghĩa là sẽ phải đổi mới căn bản phương thức phân bổ ngân sách theo phương thức hiện hành. Việc phân bổ ngân sách theo định mức hiện hành thực chất là phân chia ngân sách, trên cơ sở mức chi của các năm trước và khả năng tăng nguồn thời gian tới. Phân bổ ngân sách theo khung chi tiêu trung hạn được xác định trên cơ sở nhu cầu kinh phí để thực hiện được các nhiệm vụ, mục đích nhất định. Do việc phân bổ ngân sách hiện nay là phân chia ngân sách rải đều cho các lĩnh vực, các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách, nên nguồn lực được phân bổ hầu như chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu chi tiêu - ngân sách chỉ đủ để duy trì hoạt động của khu vực công, hay nói cách khác là để đảm bảo nhu cầu chi lương, ngân sách dùng cho chi cung cấp dịch vụ rất hạn chế... Phân bổ ngân sách theo khung chi tiêu trung hạn sẽ phân bổ đủ nhu cầu kinh phí để thực hiện từng nhiệm vụ.
Quy trình lập kế hoạch dự toán ngân sách theo kết quả đầu ra có tầm nhìn trung hạn thực hiện cho mỗi năm trong tầm nhìn 03 năm. Trong đó, việc phân bổ các nguồn lực ngân sách phải tuân thủ các kết quả đầu ra, theo những ưu tiên chiến lược đã xác định góp phần thúc đẩy sự PTBV hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh; đồng thời, vẫn đảm bảo được kỷ luật tài chính tổng thể. Để thực hiện quy trình này, cần tổ chức lập và phân bổ ngân sách theo 03 giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Xây dựng và quyết định một khuôn khổ tài chính trung hạn trên cơ sở xác lập các chiến lược, chính sách, các chỉ tiêu, các dự báo kinh tế - tài chính vĩ mô.
- Giai đoạn 2: Xây dựng và quyết định khuôn khổ ngân sách trung hạn, xác lập các chỉ tiêu tài chính vĩ mô, các giới hạn và kỷ luật tài chính tổng thể.
- Giai đoạn 3: Xây dựng, quyết định khuôn khổ chi tiêu trung hạn ngành than.
Xác lập khuôn khổ chi tiêu trung hạn được tiến hành theo 02 bước: (i) xác định các chỉ tiêu tài chính và (ii) phân bổ nguồn lực công (ngân sách) theo các ưu tiên chiến lược nhằm đạt được các chỉ tiêu kết quả đầu ra, kinh phí được giới hạn trong khuôn khổ các chỉ tiêu tài chính.
Việc chuẩn bị các dự toán ngân sách theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn bao gồm việc cân đối các nhu cầu của các lĩnh vực với tổng nguồn lực, trên cơ sở các ưu tiên tổng thể cấp quốc gia và các ưu tiên của từng ngành, lĩnh vực. Tổng nhu cầu chi tiêu được xác định trên cơ sở xác định chi phí cho các hoạt động đã được quyết định, được lựa chọn ưu tiên nhằm đạt được các sản phẩm đầu ra trong mỗi lĩnh vực. Khi triển khai thực hiện khuôn khổ chi tiêu trung hạn, cần triển khai theo 07 bước:
- Bước 1: Xác định khung kinh tế vĩ mô và dự báo khả năng nguồn lực của tỉnh nhằm đảm bảo sự tương thích giữa chính sách, kế hoạch với khả năng nguồn lực và đảm bảo chỉ chi tiêu trong phạm vi nguồn lực.
- Bước 2: Phân bổ ngân sách cho các ưu tiên trong PTBV ngành than. Thực chất là phân bổ tổng nguồn lực đã được xác định ở bước 01 cho việc thực hiện PTBV ngành than.
- Bước 3: Xác định nhu cầu đầu tư cụ thể của ngành than thông qua công tác xây dựng kế hoạch chiến lược.
- Bước 4: Tính toán tổng đầu tư và các ưu tiên hoạt động cho thời kỳ trung hạn.
- Bước 5: Quyết định phân bổ ngân sách cuối cùng.
- Bước 6: Hoàn chỉnh dự toán kinh phí cho 03 năm và từng năm tương ứng với mức ngân sách được phân bổ ở bước 5.
- Bước 7: Cơ quan tài chính tổng hợp lại dự toán ngân sách cuối cùng báo cáo UBND để trình HĐND tỉnh phê chuẩn.
5. Kết luận
Những giải pháp được đề xuất ở trên đối với việc hoàn thiện lập dự toán thu, chi NSNN từ hoạt động khai thác than đều được căn cứ trên 02 yếu tố cơ bản: (1) Những hạn chế trong công tác quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng PTBV; (2) Những điều kiện thực tế ở tỉnh Quảng Ninh.
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng PTBV, không chỉ hoàn thiện lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước từ hoạt động khai thác than (nhóm 1) mà cần phải thực hiện hoàn thiện đồng bộ với 03 nhóm giải pháp còn lại với một lộ trình phù hợp nhất.
Nguyễn Thị Thùy Hương
Học viện Tài chính
(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường, số Chuyên đề Tiếng Việt IV năm 2018)
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Chính trị (2007), Nghị quyết số 18-NQ/TW về Định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Bộ Chính trị (2011), Nghị quyết số 02-NQ/TW về Định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2007), Tài liệu đào tạo nâng cao năng lực quản lý tài chính công ở địa phương.
4. Quốc hội (2014), Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13.
5. Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 153/2004/TTg ngày 17/8/2004 ban hành “Định hướng Chiến lược PTBV ở Việt Nam”.
6. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 89/2008/QĐ-TTg về phê duyệt “Chiến lược phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2025”.
7. UBND tỉnh Quảng Ninh (2014), Quyết định số 1588/QĐ-UBND về phê duyệt Quy hoạch xây dựng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050.
8. Kurt M.Thurmaier, Katherine G.Willoughby (2001), Policy and Politics in State Budgeting.
9. Michael Spackman (2002), Multi-year perspective in Budgeting and public investment planing.
10. World Bank (1998), Public Expenditure management handbook,Washington, DC: World Bank Group.
IMPROVING THE COST ESTIMATE OF THE STATE BUDGET REVENUES AND EXPENDITURES FROM COAL MINING OPERATIONS IN QUANG NINH PROVINCE TOWARDS SUSTAINABLE DEVELOPMENT
Nguyễn Thị Thuỳ Hương
Academy Of Finance
Abstract
With the aim of improving the state budget management from coal mining operations in Quang Ninh province towards sustainable development by 2025, with a vision to 2030, the author studied and completed 01 of 04 important solutions: (1) estimate state budget revenues and expenditures from coal mining operations.
Keywords: Improve, estimate, state budgetrevenues and expenditures, coal mining, sustainable development, Quang Ninh.