25/12/2017
Tóm tắt
Bài báo giới thiệu kết quả đánh Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) đến các hoạt động sinh kế của cộng đồng dân cư sinh sống ở vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Mường Nhé là chủ rừng (tổ chức) đầu tiên ở tỉnh Điện Biên được triển khai thực hiện chính sách chi trả DVMTR sau khi Nghị định 99/2010/ NĐ-CP ngày 24/9/2010 có hiệu lực. Có thể khẳng định đây là chính sách đúng đắn, góp phần tăng thu nhập cho người trực tiếp bảo vệ rừng và phù hợp với thực tiễn công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền vững trên địa bàn các xã vùng đệm KBTTN Mường Nhé; tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế như: chưa rõ ràng về tư cách pháp nhân của cộng đồng để tham gia các thỏa thuận về chi trả DVMTR làm giảm sự quan tâm của các cộng đồng địa phương tới việc bảo vệ và phát triển rừng, chính sách về đất đai, sự tiếp cận và hưởng lợi của các đối tượng khác nhau với chi trả DVMTR trên cùng một địa bàn, đời sống và sinh kế của người dân chưa có sự chuyển biến rõ rệt, thông qua việc tìm hiểu các hoạt động sinh kế của người dân và sự tác động của chính sách chi trả DVMTR mà KBTTN Mường Nhé đang triển khai, thực hiện từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao mức sống của người dân cũng như nhận thức, trách nhiệm quản lý và bảo vệ rừng tại địa phương.
Từ khóa: KBTTN Mường Nhé, Chi trả DVMTR, sinh kế, cộng đồng.
POLICY FOR ENVIRONMENTAL EDUCATION SERVICES WITH RESIDENTIAL ECONOMY RESIDENTIAL AREA OF MUONG NHE NATURE RESERVE
Tran Xuan Tam
Management board of Muong Nhe Nature Reserve, Dien Bien province
Abstract
The paper presents the results of the assessment of the impact of PFES on livelihoods of the communities living in the buffer zone of Muong Nhe Nature Reserve, Muong Nhe District, Dien Bien province. Muong Nhe Nature Reserve is the first forest owner (organization) in Dien Bien province to implement PFES policy after Decree 99/2010 / ND-CP dated September 24, 2010. Effective It can be affirmed that this is a right policy, contributing to increasing the income of people directly protecting forests and in accordance with the practical management, protection and development of sustainable forests in the buffer zone of Muong Nhe NR. However, in the implementation process, there are some shortcomings such as: It is unclear about the legal status of the community to enter into PFES agreements that reduce the interest of local communities in forest protection and development, land policy, access and the benefits of different objects with PFES in the same area, the livelihoods and livelihoods of people have not changed significantly, through the understanding of people's livelihood activities and the Impact of payment policy that Muong Nhe Nature Reserve is carrying out, thus providing solutions to improve the living standards of local people as well as awareness and responsibility for local forest management and protection.
Key word: Muong Nhe Nature Reserve, Payment for forest environmental services, Livelihoods, community.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
KBTTN Mường Nhé được thành lập theo Quyết đinh số 1019/QĐ-UBND ngày 03/10/2005 của UBND tỉnh Điện Biên và nằm trên địa bàn 05 xã của huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên (Hình 1). Khu vực này có hệ sinh thái rừng đặc trưng của vùng Tây Bắc, là nơi lưu trữ và cư trú của nhiều loài động, thực vật quí hiếm, có tổng diện tích tự nhiên 45.581 ha. Khi triển khai thực hiện chính sách chi trả DVMTR thì sinh kế của cộng đồng dân cư sống ở vùng đệm tiếp giáp với khu bảo tồn sẽ chịu tác động trực tiếp.
Hình 1. Sơ đồ vị trí Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu và khảo sát thực địa
Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở kế thừa, phân tích và tổng hợp các nguồn tài liệu, tư liệu, số liệu thông tin có liên quan một cách có chọn lọc, từ đó, đánh giá chúng theo yêu cầu và mục đích nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu thực địa nhằm lựa chọn được khu vực nghiên cứu điển hình, mang tính đại diện và thu thập bổ sung các số liệu, tài liệu thực tế tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Phương pháp phỏng vấn hộ gia đình, phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm
Phỏng vấn hộ gia đình: Tìm hiểu các thông tin liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Phỏng vấn sâu: Khai thác thông tin từ các chuyên gia địa phương, người có kinh nghiệm trong nghề lâu năm.
Cỡ mẫu điều tra tính theo công thức Slovin (1960) với mức tin cậy là 95% và sai số kì vọng 8% là 85 phiếu. Tuy nhiên, để tránh trường hợp một số phiếu không hợp lệ nên cỡ mẫu điều tra thực hiện là 90 phiếu, tại các bản: Nậm San 1, Nậm San 2 của xã Mường Nhé; Tả Cố Khừ, A Pa Chải của xã Sín Thầu.
Thảo luận nhóm tại cộng đồng: Để đánh giá tác động của chính sách chi trả DVMTR đến các nguồn lực sinh kế cộng đồng. Do khó xác định được mức độ tác động bằng những chỉ tiêu định lượng, nên nghiên cứu này tập trung xem xét và phân tích trên khía cạnh định tính thông qua phân tích mức độ hài lòng của người dân. Các cuộc thảo luận nhóm được thiết kế để tập trung đánh giá mức độ hài lòng của người dân trong thôn bản về tác động của chính sách đến các nguồn lực sinh kế. Mức độ hài lòng của người dân sẽ được quy đổi ra điểm để thể hiện mức độ tác động của chi trả DVMTR tới sinh kế của cộng đồng, theo 3 mức là mức 1: KHL (không hài lòng); mức 2: HL (hài lòng); và mức 3: RHL (rất hài lòng). Các mức được quy ra điểm số: mức 1 = 1 điểm, mức 2 = 5 điểm, mức 3 = 10. Sở dĩ tác giả chọn các mức điểm là 1, 5 và 10 là vì sự tác động của chính sách chi trả DVMTR đến sinh kế rất đa dạng và nếu chọn nấc thang điểm nhỏ thì sự thể hiện bằng biểu đồ gặp rất nhiều khó khăn cho việc phát hiện những tác động.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR của KBTTN Mường Nhé
3.1.1. Hiện trạng rừng, đất lâm nghiệp và diện tích rừng đủ điều kiện cung ứng DVMTR
Khu BTTN Mường Nhé có tổng diện tích đất lâm nghiệp được quy hoạch là 46.053,03 ha. Diện tích được giao quyền sử dụng đất là 44.309,95 ha. Theo kết quả kiểm kê rừng năm 2015 được phê duyệt tại Quyết định số 499/QĐ-UBND ngày 08/4/2016 của UBND tỉnh Điện Biên,diện tích rừng và đất lâm nghiệp, đất có rừng là 33.263,31 ha, tỷ lệ rừng che phủ chiếm 72,23%. Khu BTTN Mường Nhé có những tiềm năng cơ bản về cung ứng DVMTR như: bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối; điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội; cho các thủy điện Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình và công ty nước sạch (Bảng 1).
Bảng 1. Thống kê diện tích rừng đủ điều kiện cung ứng DVMTR
TT |
Đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng |
Diện tích rừng thuộc lưu vực (ha) |
Diện tích rừng KBT thuộc lưu vực (ha) |
Tỷ lệ (%) |
|
||||
1 |
Thủy điện Hòa Bình |
242.279,00 |
33.061,93 |
13,65 |
2 |
Thủy điện Sơn La |
242.279,00 |
33.061,93 |
13,65 |
3 |
Thủy điện Lai Châu |
71.189,70 |
33.061,93 |
46,44 |
4 |
Công ty CP Nước sạch Vinaconex Hà Nội |
242.279,00 |
33.061,93 |
13,65 |
Nguồn: [Quỹ Bảo vệ và Phát triển Rừng tỉnh Điện Biên, 2016].
3.1.2. Các khoản thu từ chi trả DVMTR
Từ năm 2013 đến 2016, thu từ chi trả DVMTR của KBTTN Mường Nhé đạt 44,468 tỷ đồng. Khoản chi trả từ các nhà máy thủy điện chiếm khoảng 98% tổng thu, từ công ty cung cấp nước là 2%, trong khi nguồn thu từ các công ty du lịch là 0%.
Tổng số thu từ chi trả DVMTR của Khu BTTN Mường Nhé qua Quỹ BVPTR tỉnh Điện Biên từ hợp đồng thu ủy thác của các nhà máy thủy điện Hòa Bình, Sơn La và Lai Châu ngay một tăng chiếm 47,7% tổng nguồn thu.
3.1.3. Các khoản chi từ chi trả DVMTR
Theo báo cáo của Khu BTTN Mường Nhé, trong 3 năm (2013- 2016), sau khi đã trích kinh phí quản lý và diện tích đơn vị tự bảo vệ, số kinh phí còn lại để chi trả tiền công bảo vệ rừng cho 46 cộng đồng thôn, bản ở vùng đệm là 32,789 tỷ đồng, số hộ được lợi là 1.550 hộ, với thu nhập bình quân/ hộ gia đình/năm đạt 5,29 triệu đồng.
Do làm tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng và chính sách chi trả DVMTR nên trong các năm qua diện tích rừng đặc dụng do Ban quản lý KBTTN Mường Nhé được giao quản lý tăng về chất lượng và số lượng: năm 2013 diện tích có rừng là 31.211,1 ha, tỷ lệ rừng che phủ là 69,15%, đến năm 2016 diện tích có rừng tăng thêm 1.840,83ha, tỷ lệ rừng che phủ tăng thêm 4,11%.
3.2. Các tác động tới sinh kế của người dân vùng đệm Khu BTTN Mường Nhé
3.2.1. Tác động đến nguồn lực con người
Bảng 2. Tác động của chính sách chi trả DVMTR đến nguồn lực con người
TT |
Hạng mục |
Sín Thầu |
Mường Nhé |
||
|
|
Đánh giá |
Điểm |
Đánh giá |
Điểm |
1 |
Nhận thức của cộng đồng về bảo vệ rừng và chống cháy rừng tại địa phương |
RHL |
10 |
RHL |
10 |
2 |
Tăng sự hiểu biết thông tin qua các dự án về PFES |
HL |
5 |
HL |
5 |
3 |
Thay đổi việc làm cho người dân trong cộng đồng |
KHL |
1 |
KHL |
1 |
4 |
Bình đẳng giới trong cộng đồng |
HL |
5 |
KHL |
1 |
5 |
Tăng sự mạnh dạn trong giao dịch các hợp đồng về PES |
HL |
5 |
HL |
5 |
Chú thích: RHL: Rất hài lòng; HL: Hài lòng; KHL: Không hài lòng
Nguồn: [Thảo luận nhóm, 2017].
3.2.2. Tác động đến nguồn lực tự nhiên
Kết quả thảo luận nhóm tại hai hai xã Sín Thầu và Mường Nhé cho thấy, chính sách chi trả DVMTR nhằm quản lý bảo vệ và phát triển rừng tốt hơn thông qua cơ chế tài chính để bù đắp cho những người cung cấp dịch vụ, nhưng trên thực tế người dân chưa thực sự hài lòng với tác động của chính sách đến việc gia tăng diện tích rừng, nghĩa là chi trả DVMTR chưa giúp làm tăng diện tích rừng ở hai xã, không như những gì kỳ vọng ở người dân (Bảng 3).
Bảng 3, Tác động của chính sách chi trả DVMTR đến nguồn lực tự nhiên
TT |
Hạng mục tiêu chí |
Sín Thầu |
Mường Nhé |
||
Đánh giá |
Điểm |
Đánh giá |
Điểm |
||
1 |
Tăng diện tích rừng cho cộng đồng |
HL |
5 |
KHL |
1 |
2 |
Tốc độ phát triển rừng, tăng độ che phủ rừng |
HL |
5 |
KHL |
1 |
3 |
Giảm thiểu xói mòn đất |
HL |
5 |
KHL |
1 |
4 |
Tài nguyên nước |
HL |
5 |
HL |
5 |
5 |
Đa dạng sinh học |
HL |
5 |
KHL |
1 |
Nguồn: [Thảo luận nhóm, 2017].
3.2.3. Tác động đến nguồn lực tài sản, vật chất
Đối với chính sách chi trả DVMTR, rừng cung cấp dịch vụ gián tiếp thông qua cơ chế kinh tế giúp người bảo vệ rừng có được một khoản tiền bù đắp những công sức mà họ bỏ ra để bảo vệ, góp phần tăng tài sản vật chất trong cộng đồng (Bảng 4).
Bảng 4. Tác động của chính sách chi trả DVMTR đến nguồn lực tài sản vật chất
TT |
Hạng mục |
Sín Thầu |
Mường Nhé |
||
|
|
Đánh giá |
Điểm |
Đánh giá |
Điểm |
1 |
Giao thông công cộng |
KHL |
1 |
KHL |
1 |
2 |
Nhà văn hóa bản và các công trình công cộng khác |
RHL |
10 |
KHL |
1 |
3 |
Đóng góp vào xây trường học và trạm y tế |
KHL |
1 |
HL |
5 |
4 |
Công trình nước sinh hoạt, thủy lợi |
HL |
5 |
KHL |
1 |
5 |
Cơ sở vật chất cộng đồng (trống, chiêng, loa đài các dụng cụ phục vụ cho văn hóa…) |
RHL |
10 |
HL |
5 |
Nguồn: [Thảo luận nhóm, 2017].
3.2.4. Tác động tới nguồn lực tài chính
Qua kết quả thảo luận nhóm hộ gia đình nhận được số tiền công bảo vệ rừng từ chi trả DVMTR bình quân một hộ/một năm là: 5,29 triệu đồng, cao hơn các chương trình dự án trước đây (chương trình 661 và 30a), nhưng vẫn còn quá ít. Với số tiền đó nếu chia đều cho 12 tháng thì không thể cải thiện được cuộc sống, mà chỉ để mua thực phẩm cải thiện cho vài bữa ăn còn lại để dành chi tiêu cho việc khác, hoặc góp với các nguồn thu khác để mua giống, phấn bón, công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất và gửi tiền cho con đi học ngoài huyện.
Bảng 5. Tác động của chính sách chi trả DVMTR đến nguồn lực tài chính
TT |
Tiêu chí |
Sín Thầu |
Mường Nhé |
||
Đánh giá |
Điểm |
Đánh giá |
Điểm |
||
1 |
Thu nhập của cộng đồng |
RHL |
10 |
HL |
5 |
2 |
Tài chính trong việc đảm bảo an ninh lương thực |
KHL |
1 |
KHL |
1 |
3 |
Các khoản thu cho cộng đồng |
HL |
5 |
HL |
5 |
4 |
Các khoản vay và tiết kiệm của cộng đồng |
HL |
5 |
KHL |
1 |
5 |
Khoản tài chính giúp xóa đói giảm nghèo |
KHL |
1 |
KHL |
1 |
Nguồn: [Thảo luận nhóm, 2017].
Bảng 5 cho thấy, người dân hai xã rất hài lòng hoặc hài lòng với đóng góp của chi trả DVMTR cho cộng đồng (tiêu chí 1, 3,). Tuy nhiên, họ không hài lòng với tác động của chi trả DVMTR đến an toàn lương thực, giúp xóa đói giảm nghèo. Họ cho rằng số tiền chi trả vào an toàn lương thực cho cộng đồng, xóa đói giảm nghèo không có ý nghĩa gì và coi như không tác động đến nguồn lực này.
3.2.5. Tác động đến nguồn lực xã hội
Qua thảo luận nhóm tại địa điểm nghiên cứu cho thấy, chính sách chi trả DVMTR duy nhất có tác động vào việc giúp họ được gần hơn với các tổ chức xã hội trong xã, như các tổ chức Hội phụ nữ, Hội người cao tuổi, Đoàn TNCSHCM, Hội cựu chiến binh và làm các tổ chức này quan tâm đến họ hơn vì các tổ chức xã hội thường xuyên cùng với cộng đồng tham gia các buổi tập huấn, tuyên truyền về chi trả DVMTR do Ban quản lý KBTTN Mường Nhé tổ chức ở xã, bản. Bảng 6 tổng hợp các mức tác động của chính sách chi trả DVMTR đến nguồn lực xã hội.
Bảng 6. Các mức tác động của chính sách chi trả DVMTR đến nguồn lực xã hội
TT |
Tiêu chí |
Sín Thầu |
Mường Nhé |
||
|
|
Đánh giá |
Điểm |
Đánh giá |
Điểm |
1 |
Ổn định dân số, đảm bảo các nguồn vốn an sinh xã hội |
HL |
5 |
KHL |
1 |
2 |
Giảm thiểu các mâu thuẫn xã hội và đóng góp vào xóa đói giảm nghèo |
KHL |
1 |
KHL |
1 |
3 |
Tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng trong xã từ các tố chức xã hội, ngân hàng xã hội. |
KHL |
1 |
KHL |
1 |
4 |
Sự quan tâm của tổ chức trong xã như Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội người cao tuổi, Đoàn TNCSHCM, Hội cựu chiến binh |
RHL |
10 |
HL |
5 |
5 |
Tiếng nói cho người nghèo trong việc ký kết hợp đồng, và hội họp |
KHL |
1 |
HL |
5 |
Nguồn: [Thảo luận nhóm, 2017].
3.3. Đánh giá chung tác động đến 5 nguồn lực
Bảng 7. Ảnh hưởng của chính sách chi trả DVMTR đến các nguồn lực sinh kế của cộng đồng
TT |
Nguồn lực |
Điểm số trung bình |
|
Sín Thầu |
Mường Nhé |
||
1 |
Nguồn lực con người |
6,20 |
5,20 |
2 |
Nguồn lực tự nhiên |
5,00 |
1,80 |
3 |
Nguồn lực tài sản vật chất |
5,40 |
2,60 |
4 |
Nguồn lực tài chính |
5,20 |
2,60 |
5 |
Nguồn lực xã hội |
3,60 |
2,60 |
|
Điểm trung bình |
5,08 |
2,96 |
Hình 2. Sự tác động của chính sách PFES đến năm nguồn lực sinh kế
Chú giải: Xã Sín Thầu
Xã Mường Nhé
Chính sách chi trả DVMTR có ít nhiều tác động đến các nguồn lực sinh kế cộng đồng. Tại vùng gần rừng hơn và xa trung tâm hơn (xã Sín Thầu) thì nhận được tác động nhiều hơn. Tác động đến nguồn lực con người và xã hội là rõ ràng và mạnh mẽ nhất. Tuy có tác động đến nguồn lực tự nhiên, tài sản vật chất và tài chính, song mức độ tác động khác nhau trong các điều kiện khác nhau. Mục tiêu của chính sách chi trả DVMTR là cải thiện nguồn lực tự nhiên (rừng) và nâng cao giá trị dịch vụ hệ sinh thái thông qua cơ chế tài chính để nâng cao sinh kế. Kết quả nghiên cứu tại vùng đệm Khu BTTN Mường Nhé cho thấy, chính các nguồn lực này lại có tác động khiêm tốn nhất. Điều này cho thấy, chính sách chi trả DVMTR chưa đạt được kết quả như kỳ vọng của người dân được thụ hưởng và các nhà quản lý.
4. KẾT LUẬN
Chính sách chi trả DVMTR là một chính sách tiếp chuỗi các chính sách quản lý và phát triển rừng (dự án 327, dự án 661 và giao đất giao rừng) của Chính phủ. Chính sách chi trả DVMTR đã nâng được một tầm cao hơn so với các chính sách trước trong việc tạo cơ chế kinh tế bù đắp và chi trả cho các chủ rừng bên cung cấp dịch vụ, nhằm bảo vệ và duy trì dịch vụ được tốt hơn.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu tại hai xã Sín Thầu và Mường Nhé, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên cho thấy số tiền chi trả cho người cung cấp DVMTR còn ít, không đủ để cải thiện cuộc sống trước mắt, nên người dân đã chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang trồng cây có giá trị kinh tế cao hơn như: cây lương thực, cây công nghiệp… dẫn đến suy giảm tài nguyên rừng cả về số lượng và chất lượng ở ngoài vùng đệm và tiềm ẩn các nguy cơ xâm hại đến vùng lõi KBTTN Mường Nhé.
Trong năm nguồn lực của sinh kế, Chính sách chi trả DVMTR đã tác động tích cực chủ yếu đến ba nguồn lực, đó là: nguồn lực con người, nguồn lực tài chính và nguồn lực tài sản vật chất. Trong đó, tác động nhiều nhất là nguồn lực con người và nguồn lực vật chất. Nguồn lực xã hội và nguồn lực tự nhiên đã bước đầu có tác động nhưng chưa đáng kể.
Mục đích của chính sách sách chi trả DVMTR là nâng cao chất lượng dịch vụ hệ sinh thái rừng, cải thiện sinh kế cộng đồng. Tuy nhiên qua đánh giá mức độ hài lòng của cộng đồng địa phương vùng đệm Khu BTTN Mường Nhé cho thấy chính sách này chưa có tác động đáng kể tới nguồn lực tự nhiên. Những vùng xa trung tâm được tác động ít hơn. Khung sinh kế chưa được cải thiện bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ban Quản lý Khu BTTN Mường Nhé (2016), Báo cáo số 178/BC-BQL về tình hình chi trả dịch vụ MTR giai đoạn 2013-2016 của Khu BTTN Mường Nhé.
Quỹ Bảo vệ và Phát triển Rừng tỉnh Điện Biên (2016), Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Điện Biên, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, tỉnh Điện Biên.
Phạm Thu Thủy, Karen Bennett, Vũ Tấn Phương, Jake Brunner, Lê Ngọc Dũng và Nguyễn Đình Tiến (2013), Chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam: Từ chính sách đến thực tiễn. Báo cáo chuyên đề 98. Bogor, Indonesia: CIFOR.
Trần Xuân Tâm
Ban quản lý Khu BTNN Mường Nhé, tỉnh Điện Biên