13/05/2019
TÓM TẮT
Phương pháp MACC tính toán và thể hiện một cách trực quan chi phí giảm thải khí nhà kính (KNK) nhằm hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách so sánh, lựa chọn các giải pháp quan trọng và có hiệu quả về chi phí. Trên cơ sở áp dụng MACC, chi phí của 16 cơ hội giảm thải KNK trong lĩnh vực năng lượng - công nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh cho giai đoạn đến năm 2020 và 2030 đã được xác định và đánh giá, đem lại hiệu quả giảm từ 3,03 đến 4,34 triệu tCO2tđ/ năm, với tổng chi phí từ khoảng 9.000 đến 10.671 tỷ đồng. Bài viết kiến nghị việc triển khai các cơ hội giảm thải KNK nhằm thực hiện kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh (TTX) và phát triển bền vững của tỉnh.
Từ khóa: Phương pháp MACC, kế hoạch hành động tăng trưởng xanh, khí nhà kính.
1. Giới thiệu chung về MACC
Chi phí giảm thải cận biên (MAC) được hiểu là chi phí cần thiết để giảm thêm một đơn vị chất thải nói chung, một đơn vị phát KNK nói riêng. Phương pháp tiếp cận đánh giá MAC gần đây được sử dụng khá phổ biến trong lĩnh vực biến đổi khí hậu (BĐKH) cấp độ toàn cầu, quốc gia, ngành và địa phương. Trên cơ sở sử dụng các giả thiết và quan điểm của các chuyên gia về tiềm năng giảm thải với các chi phí liên quan hoặc sử dụng các mô hình tính toán phát thải, các cơ hội giảm thải KNK được tập hợp và thể hiện trên cùng một đồ thị, được sắp xếp từ chi phí thấp nhất đến cao nhất tạo nên một “đường cong”. Đường cong MACC có dạng gấp khúc hoặc bậc thang - gồm các ô hình chữ nhật đặt kế tiếp nhau, độ rộng của mỗi ô thể hiện lượng giảm thải KNK tính theo đơn vị tấn CO2 tương đương (tCO2tđ) và chiều cao của ô thể hiện chi phí trung bình để giảm một tCO2tđ của mỗi cơ hội giảm thải tương ứng.
Để thể hiện MACC nhằm so sánh các cơ hội giảm thải, giá trị hiện tại của chi phí và nguyên tắc đối xứng trong kinh tế được áp dụng: trường hợp tổng lợi ích ròng của việc giảm thải KNK lớn nhất sẽ tương đương với tổng chi phí ròng nhỏ nhất. McKinsey & Company (2009) xây dựng đường MACC thể hiện tiềm năng giảm thải có chi phí âm - là những cơ hội giảm thải KNK có thể tự trang trải được cho các chi phí khi các bon không được định giá.
Ưu điểm lớn nhất của MACC là cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách hình ảnh trực quan các cơ hội giảm KNK có thể so sánh được với nhau về mặt kinh tế, làm cơ sở lựa chọn các giải pháp quan trọng và có lợi ích lớn nhất (chi phí nhỏ nhất) để đạt được mức cắt giảm KNK cụ thể.
2. Phương pháp nghiên cứu
Việc xây dựng đường MACC cho lĩnh vực năng lượng - công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh được đơn giản hóa thành các bước cơ bản theo cách tiếp cận chuyên gia như sau:
Tham vấn chuyên gia để xác định nguồn thải và nhận dạng các công nghệ/các cơ hội giảm thải KNK;
Tham khảo giá cả thị trường (từ các nhà cung cấp thiết bị và dịch vụ) về chi phí của các yếu tố đầu vào, đầu ra, vòng đời dự án… liên quan đến cơ hội giảm thải cần đánh giá; tiếp tục thảo luận và tham vấn các chuyên gia để lựa chọn mức chi phí phù hợp (thường là chi phí trung bình và phổ biến của các công nghệ hiện có trên thị trường), các lợi ích liên quan đến cơ hội giảm thải KNK…
Thiết lập bảng tính Excel để tính toán chi phí - lợi ích của các cơ hội được lựa chọn;
Nhập các số liệu từ bảng tính Excel vào mô hình MACC Builder Pro (công cụ phần mềm hỗ trợ xây dựng MACC) và sắp xếp ưu tiên theo các bước hướng dẫn của MACC Builder Pro;
Dựa trên kết quả đầu ra của MACC Builder Pro, thảo luận để đề xuất lựa chọn các giải pháp giảm thải KNK có hiệu quả về chi phí.
Các chi phí/lợi ích và các thông số đầu tư cho từng cơ hội giảm thải bao gồm:
Chi phí đầu tư (CAPEX), vận hành và bảo dưỡng (OPEX) và lãi suất của các khoản chi phí này (chọn các mức giá trung bình và phổ biến, không tính đến các chi phí do hoạt động mua bán phát thải, chi phí lập văn kiện và thiết kế dự án, các khoản thuế và phí khác);
Lợi nhuận, doanh thu từ đầu tư, các khoản tiết kiệm (ví dụ như tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí vận hành, tiết kiệm chi phí đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan…).
Một số giả thiết khác cho tính toán:
- Khung thời gian cho phân tích: giai đoạn đến năm 2020 và 2030;
- Thời gian bắt đầu dự án: năm 2015;
- Vòng đời dự án: dao động khác nhau giữa các cơ hội, từ 5 đến 35 năm. Các dự án có vòng đời ngắn sẽ tính lặp lại chu kỳ đầu tư mới;
- Tỷ giá ngoại tệ: 23.000 VNĐ/USD;
- Giá bán điện của EVN trung bình dao động từ 1.500 VNĐ/kWh (đối với hộ gia đình) đến 3.000 VNĐ/kWh (đối với hoạt động sản xuất). Giá bán được dự kiến tăng trung bình 3%/ năm.
3. Kết quả đánh giá chi phí giảm thải KNK
Danh mục nhận dạng ban đầu tiếp tục được tham vấn với các Sở ngành như: Công Thương, TN&MT, Du lịch để lựa chọn các cơ hội phù hợp tại tỉnh Quảng Ninh. Tiếp theo, các thông tin về giá cả thị trường của các yếu tố đầu vào, đầu ra, công suất thiết kế hay hiệu suất sử dụng… của từng cơ hội trong danh mục 24 cơ hội giảm thải được tham khảo và kiểm chứng từ các chuyên gia và các nhà cung cấp trong nước. Cuối cùng, chỉ có16 cơ hội đáp ứng được các yêu cầu dữ liệu của MACC Builder Pro để đánh giá.
Tổng lượng giảm thải KNK của 16 cơ hội đến năm 2020 là khoảng 3,03 triệu tCO2tđ với tổng nhu cầu vốn đầu tư dự tính (theo giá trị hiện tại) là khoảng 9 nghìn tỷ đồng như trình bày trong Bảng 1.
Bảng 1. Tiềm năng các cơ hội giảm thải KNK đén năm 2020
PA |
Tên các cơ hội |
Kinh phí (triệu VNĐ) |
Lượng giảm thải (tCO2tđ) |
Vòng đời (năm) |
---|---|---|---|---|
1 |
Hỗ trợ sử dụng nhiên liệu sinh học trong vận tải hành khách công cộng thay thế xăng truyền thống |
50.000 |
30.480 |
35 |
2 |
Hỗ trợ sử dụng nhiên liệu sinh học trong vận tải hàng hóa thay thế diesel |
80.000 |
48.150 |
35 |
3 |
Hỗ trợ lắp đặt bình nước nóng năng lượng mặt trời |
1.107.671 |
366.940 |
15 |
4 |
Phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng (xe buýt thay thế 9% phương tiện cá nhân, xe điện nội đô thay thế 35% phương tiện cá nhân) |
1.399.440 |
308.100 |
35 |
5 |
Hỗ trợ trang bị điều hòa không khí hiệu suất cao cho 60% hộ gia đình ở thành thị, 20% ở nông thôn |
348.153 |
267.580 |
7 |
6 |
Hỗ trợ thay thế đèn chiếu sáng bằng đèn LED hiệu suất cao trong 90% hộ gia đình |
19.171 |
13.440 |
5 |
7 |
Hỗ trợ trang bị tủ lạnh hiệu suất cao trong 100% hộ gia đình |
50.055 |
24.480 |
7 |
8 |
Hỗ trợ thay thế đèn chiếu sáng bằng đèn hiệu suất cao trong lĩnh vực tòa nhà - khách sạn - thương mại dịch vụ (100% tòa nhà trên địa bàn tỉnh) |
25.515 |
16.770 |
15 |
9 |
Trang bị hệ thống nước nóng năng lượng mặt trời cho 65% khách sạn/nhà cao tầng trên địa bàn tỉnh |
22.235 |
8.930 |
20 |
10 |
Xây dựng hệ thống quản lý năng lượng trong 75% doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh |
15.000 |
15.040 |
25 |
11 |
Điểm thông tin du lịch và chiếu sáng đường phố sử dụng năng lượng mặt trời (1.000 điểm toàn tỉnh) |
42.012 |
14.700 |
20 |
12 |
Trang bị máy biến áp hiệu suất cao (amorphous) cho hệ thống lưới điện (100% trạm biến áp đầu tư mới và cải tạo nâng cấp định kỳ) |
700.000 |
151.250 |
15 |
13 |
Lắp đặt hệ thống điện mặt trời quy mô hộ gia đình tại các khu vực vùng núi xa xôi và hải đảo (15% số hộ) |
4.725.124 |
1.160.820 |
20 |
14 |
Hỗ trợ lắp đặt hệ thống thu hồi nhiệt thải phát điện tại 4 nhà máy xi măngtrên địa bàn tỉnh |
201.600 |
98.940 |
30 |
15 |
Hỗ trợ trang bị hệ thống điều hòa không khí hiệu suất cao ở khu vực khách sạn, nhà cao tầng (75% tòa nhà văn phòng/thương mại và khách sạn) |
255.150 |
268.330 |
7 |
16 |
Loại bỏ và thay thế 100% lò gạch thủ công bằng lò gạch công nghệ tiên tiến |
907,87 |
238.840 |
8 |
(Nguồn: Kết quả tính toán từ Bảng tính Excel và phần mềm MACC Builder Pro)
Theo kết quả tính toán, các phương án giảm thải đến năm 2020 có MACâm và được sắp xếp như trong Hình 1.
Hình 1. Tổng hợp chi phí biên (MACC) giảm phát thải KNK năm 2020
(Nguồn: Minh họa kết quả tính toán từ phần mềm MACC Builder Pro)
Tiếp tục tính toán dự báo cho giai đoạn đến năm 2030, tiềm năng giảm thải là 4,34 triệu tCO2tđ, tổng chi phí quy đổi về hiện tại là 10.671 tỷ đồng. Các cơ hội được sắp xếp theo thứ tự chi phí tăng dần như trong Hình 2.
Hình 2. Tổng hợp chi phí biên (MACC) giảm thải KNK năm 2030
(Nguồn: Minh họa kết quả tính toán từ phần mềm MACC Builder Pro)
4. Kết luận và kiến nghị
- Phân tích MACC trong lĩnh vực năng lượng - công nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh cho thấy, các cơ hội giảm thải KNK phù hợp với các chương trình, định hướng, quy hoạch và chiến lược Quốc gia và địa phương về Tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Tính hiệu quả của các cơ hội có sự chênh lệch nhau trong từng điều kiện cụ thể, liên quan nhiều đến tiềm năng giảm thải, thời gian đầu tư, vòng đời dự án, nhu cầu vốn đầu tư và vận hành và các yêu cầu khác về kỹ thuật, xã hội, thể chế. Mặt khác, tổng nhu cầu vốn cho tất cả các cơ hội giảm thải cũng rất lớn, không thể đáp ứng ngay và đồng thời, nên việc xếp thứ hạng để ưu tiên triển khai là cần thiết, giúp các cơ quan hoạch định chính sách và các doanh nghiệp có kế hoạch huy động và bố trí nguồn vốn đầu tư.
- Trong điều kiện Việt Nam, hướng tiếp cận kinh nghiệm chuyên gia là phù hợp để xây dựng đường MACC cho địa phương trong điều kiện nguồn thông tin có nhiều hạn chế, không đầy đủ và thiếu sự liên kết giữa các đơn vị trong việc triển khai, giám sát và điều hành các giải pháp giảm thải KNK. Ứng dụng MACC trong việc xác định mục tiêu, tiềm năng giảm thải và đánh giá chi phí để xây dựng kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh khả thi, hiệu quả ở cấp địa phương là vô cùng cần thiết và có ý nghĩa, cần tiếp tục triển khai và hoàn thiện cả về cơ sở lý luận cũng như thực tiễn.
PGS.TS Lê Thu Hoa 1, Nguyễn Thị Diệu Trinh2
1 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
2 Vụ Khoa hoc, Giáo dục, TN &MT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường, số Chuyên đề Tiếng Việt 1 năm 2019)
Tài liệu tham khảo
McKinsey & Company (2009),Pathways to a Low-Carbon Economy. Version 2 of the Global Greenhouse Gas Abatement Cost Curve, New York..
Nadine Ibrahim and Christopher Kennedy (2016), A Methodology for Constructing Marginal Abatement Cost Curves for Climate Action in Cities, Faculty of Applied Science and Engineering, University of Toronto, Energies 2016, 9, 227 (www.mdpi.com/journal/energies).
Nguyen Thi Dieu Trinh, Le Thu Hoa, Ha Dang Son (2017), A Systematic Approach To Quantify Green House Gas Targets In Provincial Green Growth Action Plans: An Illustration With Energy Portfolio, Proceedings of 8th NEU-KKU International Conference on Socio-Economic and Environmental Issues in Development, 12-13 May 2017, Hanoi.
MACC application in assessing GHG mitigation costs in energy-industry sectors in Quang Ninh province
Assoc. Prof, Dr. Lê Thu Hoa
National Economics University
Nguyễn Thị Diệu Trinh
DSENRE, Ministry of Planning and Investment
Brief
MACC calculates and visually presents GHG mitigation costs to support policy-makers in selecting important and efficient abatement solutions. Using MACC, costs of 16 opportunities in energy-industry sectors in Quang Ninh province towards 2020 and 2030 are calculated and assessed with the reduction of 3.03 to 4.34 millions of tCO2e/ year at the total cost from approximately 9,000 to 10,671 billion VND. The article also recommends the implementation process for those solutions in realizing the provincial green growth action plan.
Key words: Provincial green growth action plan; MACC; GHG mitigation costs.