06/07/2017
TÓM TẮT
Nghiên cứu tập trung về phương pháp và mô hình tính toán lượng giá thiệt hại tài nguyên rừng (TNR) do các chất diệt cỏ (CDC) của Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam, nhằm mục đích xây dựng và áp dụng các mô hình đánh giá thiệt hại phù hợp cho toàn miền Nam bị phun rải CDC đã xảy ra cách đây 50 năm. Đề tài sử dụng và áp dụng các phương pháp đánh giá/lượng giá thiệt hại môi trường, phương pháp thực hiện chủ yếu là lập bản đồ sử dụng đất của 2 giai đoạn 1965 và 1990 (trước và sau thời kỳ phun rải CDC) với các kỹ thuật chồng xếp bản đồ để tính toán các vùng bị rải theo mức độ phun rải CDC. Kết quả nghiên cứu đã xây dựng mô hình và áp dụng tính toán ước lượng thiệt hại cho toàn miền Nam Việt Nam (theo 5 vùng sinh thái). Đối với thiệt hại cây gỗ tính được tổng thiệt hại là khoảng 128 triệu m 3gỗ tương đương giá trị khoảng 11,4 tỷ USD, trữ lượng cácbon bị thiệt hại là 270 triệu tấn/CO2 tương đương giá trị khoảng 1,3 tỷ USD, chi phí nạo vét 1 triệu tấn đất bị xói mòn là khoảng 7,4 triệu USD và thiệt hại do xử lý ô nhiễm dioxin các điểm nóng (3 sân bay) là khoảng 493 triệu USD,tổng thiệt hại khoảng 13,2 tỷ USD. Từ đó, đề xuất các giải pháp khắc phục môi trường từ hậu quả do CDC của Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam.
Từ khóa: Tài nguyên rừng (TNR), chất diệt cỏ (CDC), đánh giá thiệt hại, lượng giá thiệt hại.
ASSESSMENT AND EVALUATION OF DAMAGES OF FOREST RESOURCES DUE TO HERBICIDES THAT WERE USED BY THE AMERICA DURING THE CHEMISCALWAR IN VIET NAM
Phạm Văn Lợi, Bùi Hoài Nam, Nguyễn Thị Thu Hoài
Environmental Science Institute - VEA
Nguyễn Huy Dũng, Trần Văn Châu
Forest Inventory and Planning Institute - MARD
Abstract:
This research focused on the methodology and computational models in evaluation of forest resource damages by herbicides that were used by the America during the war in Viet Nam, with the aim to develop and apply appropriate damage evaluation models for locations in the South of Viet Nam that were sprayed with herbicides 50 years ago. The study uses and applies environmental damage assessment/evaluation methods. The main method is to overlay land use maps of 1965 and 1990 (before and after the spray of herbicides) to calculate the sprayed areas. The research results were used to develop the models and calculate the estimated damages for the South Viet Nam (five ecoregions). The total timber damage is about 128 million m3 equivalent to 11.4 billion US dollars, the affected carbon stock is about 270 million tonnes/CO2 equivalent to 1.3 billion US dollars, the cost of dredging 1 million tonnes of eroded soil is about 7.4 million and the treatment cost for dioxin hotspots (3 airports) is around 493 million US dollars. The total damage is about 13.2 billion US dollars. Consequently, the study proposes solutions for environmental rehabilitation from herbicides impacts that were used by the America during the war in Viet Nam.
Keywords: Forest resources, herbicides, damage assessment, damage evaluation.
1. Mở đầu
Sau hơn 50 năm kết thúc phun rải chất diệt cỏ (CDC) của Mỹ sử dụng trong chiến tranh hóa học ở Việt Nam, hiện trường bị ảnh hưởng của CDC đã có nhiều thay đổi do rửa trôi, do phục hồi tự nhiên, do tác động của con người (như khai thác thủy điện, chặt phá rừng khai hoang...). Nhưng hậu quả để lại rất nặng nề cho môi trường mà đến nay chúng ta vẫn chưa đánh giá được hết các thiệt hại. Việc đánh giá thiệt hại về môi trường sinh thái là một việc làm cực kỳ phức tạp do môi trường đã có nhiều biến động, đồng thời thiếu các dữ liệu, số liệu điều tra sinh thái qua các thời kỳ trước và sau chiến tranh hóa học (nhiều số liệu không có). Để có cơ sở khoa học tính toán và lượng giá thiệt hại tài nguyên rừng (TNR) do CDC một cách hệ thống và toàn diện có thể, Viện Khoa học Môi trường tiến hành nghiên cứu cơ sở khoa học và áp dụng phương pháp lượng giá thiệt hại tổng thể TNR do CDC trên toàn miền Nam Việt Nam bao gồm đánh giá thiệt hại trực tiếp và thiệt hại gián tiếp với mục tiêu:
Xây dựng mô hình tính toán thiệt hại tài nguyên rừng, đất rừng và đất sân bay tại điểm nóng do CDC của Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam.
Lượng giá tổng thể thiệt hại tài nguyên rừng, đất rừng và đất sân bay tại các vùng bị phun rải, các điểm nóng bị ô nhiễm do CDC của Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng:
Rừng, đất rừng khu vực bị phun rải CDC (giới hạn đối với thiệt hại cây gỗ, cácbon và đất rừng do xói mòn), đất sân bay (điểm nóng bị ô nhiễm nặng dioxin)
2.2. Địa điểm nghiên cứu:
Toàn bộ 33 tỉnh bị phun rải CDC nằm từ vĩ tuyến 17 trở vào (theo 5 vùng sinh thái) và 03 sân bay (Biên Hòa, Đà Nẵng và Phù Cát).
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dung các phương pháp thu thập, đánh giá và kế thừa tài liệu thứ cấp; điều tra trên thực địa; phương pháp chuyên gia, hội thảo; phương pháp phân tích, tổng hợp; Nghiên cứu bản đồ sử dụng đất năm 1965, 1990 miền Nam và chồng xếp bản đồ các băng rải với bản đồ sử dụng đất năm 1965 để xác định diện tích các loại rừng bị rải chất độc hóa học theo các mức độ khác nhau với tỷ lệ 1/1.000.000.
2.4. Khó khăn, hạn chế:
Không có cơ sở dữ liệu để có thể tính toán, bóc tách được các thiệt hại bị tác động khác không phải do CDC, và tính toán các thiệt hại về đa dạng sinh học, loài, cảnh quan du lịch… nên không đề cập đến tính toán trong phạm vi nghiên cứu này.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Cơ sở xây dựng mô hình, phương pháp tính toán, lượng giá thiệt hại tài nguyên rừng do CDC của Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam
Sơ đồ 1: Phương pháp tiếp cận xác định các tác hại đến tài nguyên rừng do CDC của Mỹ sử dụng trong chiến tranh hóa học ở Việt Nam
Sơ đồ 2: Phương pháp tiếp cận lượng giá thiệt hại tổng thể tài nguyên rừng do CDC của Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam
3.2. Mô hình, phương pháp tính toán thiệt hại tài nguyên rừng do CDC
a. Mô hình, phương pháp tính toán, lượng giá thiệt hại tài nguyên rừng (cây gỗ), đất rừng do CDC được xây dựng
Sơ đồ 3: Mô hình và các bước tính toán, lượng giá thiệt hại tài nguyên rừng (cây gỗ), đất rừng do CDC
b. Mô hình, phương pháp tính toán, lượng giá thiệt hại giá trị lưu trữ Cácbon do CDC được xây dựng
Mô hình được xây dựng dựa trên công nghệ viễn thám và GIS. Sử dụng phần mềm ArcGIS và Ecognition giải đoán ảnh vệ tinh cho các điểm mẫu. Tiến hành chồng xếp bản đồ tính toán lượng giá thiệt hại cácbon rừng và xói mòn đất gia tăng.
Sơ đồ 4: Mô hình, các bước tính toán, lượng giá thiệt hại giá trị lưu trữ cácbon do CDC
c. Mô hình, phương pháp tính toán, lượng giá thiệt hại xói mòn gia tăng do CDC
Sơ đồ 5: Mô hình, phương pháp tính toán, lượng giá thiệt hại xói mòn gia tăng do CDC
d. Phương pháp tổng hợp xác định thiệt hại chi phí xử lý đất ô nhiễm dioxin tại sân bay
Sơ đồ 6: Mô hình, các bước xác định thiệt hại chi phí xử lý đất ô nhiễm dioxin tại sân bay
3.3. Áp dụng phương pháp tính toán và lượng giá thiệt hại
a. Tính toán thiệt hại TNR cho toàn miền Nam theo 5 vùng sinh thái:
Tính toán thiệt hại cây gỗ:
Lượng giá suy rộng thiệt hại tài nguyên gỗ và chi phí phục hồi rừng do ảnh hưởng của CDC toàn bộ miền Nam Việt Nam theo 5 vùng sinh thái là khoảng 11,4 tỷ USD.
Bảng 1. Lượng giá suy rộng thiệt hại tài nguyên gỗ và chi phí phục hồi rừng do ảnh hưởng của CDC toàn vùng miền Nam Việt Nam theo 5 vùng sinh thái
(Nguồn: Số liệu phân tích, tổng hợp của nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài 2014-2015)
Thiệt hại gỗ |
Tổng khối lượng gỗ (m3) |
Giá trị thiệt hại thành tiền |
Tổng thiệt hại Đồng (triệuđồng) (1)+(2) |
Qui đổi Đô la Mỹ (Triệu USD) |
||
Thiệt hại giá trị cây gỗ (Triệu đồng)(1) |
Chi phí phục hồi rừng (Triệu đồng) (2) |
|||||
Thiệt hại trực tiếp |
Mất một phần |
60737590 |
|
|
|
|
Mất hoàn toàn |
45207642 |
|
|
|
|
|
Thiệt hại gián tiếp |
22725056 |
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
128670288 |
238.132.783 |
7247305 |
245.380.088 |
11.434,5 |
Tính toán thiệt hại lưu trữ cácbon:
Tổng thiệt hại giá trị lưu trữ cácbon cả trực tiếp và gián tiếp của toàn miền Nam Việt Nam (theo 5 vùng sinh thái tính) tính toán được khoảng 1,3 tỷ USD.
Bảng 2. Lượng giá suy rộng thiệt hại giá trị lưu trữ cácbon do ảnh hưởng của CDC toàn vùng miền Nam Việt Nam theo 5 vùng sinh thái
(Nguồn: Số liệu phân tích, tổng hợp của nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài 2014-2015)
Thiệt hại |
Tổng trữ lượng C02(tấn) |
Đơn giá |
Thành tiền |
||
Đồng |
USD |
VND(triệu đồng) |
USD |
||
Thiệt hại trực tiếp |
218.320.694 |
|
|
|
|
Thiệt hại gián tiếp |
51.265.346 |
|
|
|
|
Tổng cộng |
269.586.040 |
108900 |
5 |
29.357.919,8 |
1.347.930.201 |
Tính toán thiệt hại xói mòn đất rừng:
Lượng giá suy rộng thiệt hại giá trị xói mòn do ảnh hưởng của CDC toàn bộ miền Nam Việt Nam theo 5 vùng sinh thái là khoảng khoảng 7,4 triệu USD.
Bảng 3. Lượng giá suy rộng thiệt hại thiệt hại giá trị xói mòn đất do ảnh hưởng của CDC toàn vùng miền Nam Việt Nam theo 5 vùng sinh thái
(Nguồn: Số liệu phân tích, tổng hợp của nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài 2014-2015)
Tổng khối lượng đất (tấn) |
Hệ số qui đổi m3 |
Giá nạo vét (VND) |
Số năm nạo vét (giai đoạn tính 1965-1990) |
Thành tiền |
|
Đồng |
USD |
||||
1. 025.775,6 |
1.05 |
30.000 |
25 |
807.798.285. 000 |
7.417.799 |
3.3.2. Tính toán thiệt hại cho 3 sân bay điểm nóng bị ô nhiễm dioxin trong đất
Tính toán ước tính thiệt hại do chi phí xử lý đất bị nhiễm dioxin tại sân bay Phù Cát là khoảng 10,2 triệu USD, sân bay Đà Nẵng là 99,2 triệu USD và sân bay Biên Hòa ước là 384,1 triệu USD và ước tính toàn bộ chi phí xử lý đất cho cả 3 sân bay là khoảng 493,8 triệu USD.
Bảng 4. Ước tính tổng thiệt hại cho xử lý đất ở 3 sân bay bị ô nhiễm dioxin
(Nguồn: Số liệu tổng hợp của nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài 2014-2015)
Địa điểm |
Chi phí phân tích mẫu(USD) (2) |
Chi phí xử lý (USD) (3) |
Chi phí quản lý chung (Lấy mẫu, giám sát..)(USD) (4)=(2+3)x 15% |
Tổng cộng USD (5)=(2)+(3)+(4) |
Ghi chú |
Sân bay Phù Cát |
224.000 |
8.714.000 |
1.340.700 |
10.278.700 |
Chôn lấp cô lập + Giải hấp nhiệt |
Sân bay Đà Nẵng |
760.000 |
85.629.000 |
12.844.350 |
99.233.350 |
Giải hấp nhiệt |
Sân bay Biên Hòa |
966.000 |
333.120.000 |
50.112.900 |
384.198.900 |
Chôn lấp cô lập + Chôn lấp tích cực + Giải hấp nhiệt |
Cộng |
1.950.000 |
427.463.000 |
64,411,950.00 |
493.824.950 |
|
3.3.3. Tổng hợp kết quả tính toán thiệt hại tổng thể cho toàn bộ miền Nam
Tính toán ước tính tổng thiệt hại toàn miền Nam Việt Nam các vùng bị phun rải CDC và 3 sân bay (điểm nóng) bị ô nhiễm dioxin là khoảng 13,2 tỷ USD.
Bảng 5. Tính tổng thiệt hại cho TNR và 3 sân bay trên toàn miền Nam Việt Nam
TT |
Các thiệt hại |
Thành tiền |
|
Đồng |
USD |
||
1 |
TNR gỗ + Phục hồi rừng |
245.380.088 |
11.434.595.000 |
2 |
Lưu trữ Cácbon |
29.357.919.781.962,4 |
1.347.930.201 |
3 |
Xói mòn |
807.798.285. 000 |
7.417.799 |
4 |
Xử lý ô nhiễm đất tại 3 sân bay |
|
493.824.950 |
|
Tổng thiệt hại |
|
13.283.767.950 |
4. Kết luận:
Đề tài áp dụng phương pháp lượng giá thiệt hại môi trường sinh thái nói trên đã đánh giá và lượng giá thiệt hại đối với TNR (cây gỗ) của tất cả các trạng thái rừng trên toàn miền Nam, cho các kiểu rừng từ lá rộng thường xanh, rừng lá kim, rừng ngập mặn, rừng tràm do ảnh hưởng của CDC đã xảy ra cách đây hơn 50 năm.
Xác định được diện tích rừng bị rải CDC toàn miền Nam (5 vùng sinh thái) là 2.831.792 ha, tổng khối lượng gỗ bị thiệt hại là khoảng 128 triệu m3; thiệt hại trữ lượng cácbon CO2 là khoảng 269,5 triệu tấn; thiệt hại do xói mòn đất khoảng 1 triệu m3. Ước tính thiệt hại tài nguyên rừng (cây gỗ, cácbon, xói mòn đất) cho toàn bộ miền Nam Việt Nam do CDC và các điểm nóng do bị ô nhiễm dioxin là khoảng 13,2 tỷ USD■
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Huy Dũng và cộng sự (2013), Báo cáo tổng kết nhiệm vụ cấp Bộ: Xây dựng phương pháp, đánh giá thiệt hại về tài nguyên rừng, nông nghiệp, đa dạng sinh học bị ảnh hưởng của chất độc hóa học sử dụng do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam- Viện Điều tra quy hoạch rừng - Bộ NN&PTNT.
Phan Nguyên Hồng, Trần Văn Ba, Nguyễn Hoàng Trí (1993),“Nghiên cứu hậu quả lâu dài của chiến tranh hóa học lên các vùng rừng ngập mặn - Đề xuất biện pháp khắc phục: Chất diệt cỏ trong chiến tranh -Tác hại lâu dài đối với con người và thiên nhiên”. Hội thảo quốc tế lần thứ 2, 15-18/11/1993:105-110.
Phùng Tửu Bôi, Trần Quốc Dũng (2004). Đánh giá tác hại của chất độc hoá học đối với thảm thực vật rừng vùng trọng điểm - Đề tài cấp Nhà nước.
Arthur H. Westing (1984), “Herbicides in war The Long-term Ecological and Human Consequences”. SPIRI, Taylor & Francis Ltd., 208 pp.
David W Pearce and Corin G T Pearce (2001), “The value of Forest ecosystems”, Report to the Secretariat Convention on Biological Diversity, Montreal, 67 pages.
Phạm Văn Lợi,,Bùi Hoài Nam
Nguyễn Thị Thu Hoài
1Viện Khoa học Môi trường, Tổng cục Môi trường
Nguyễn Huy Dũng2, Trần Văn Châu2
2Viện Điều tra Quy hoạch rừng