25/12/2017
Tóm tắt
Bài báo giới thiệu kết quả Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong Khu du lịch Thác Bản Giốc, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Đánh giá thực trạng quản lý đất đai và hiệu quả sử dụng đất trong Khu du lịch Thác Bản Giốc. Huyện hiện có 3 loại hình sử dụng đất với 12 kiểu sử dụng đất. Trên địa bàn xã Đàm Thủy, các LUT chủ yếu là LUT 1 (Chuyên lúa), LUT 2 (lúa - màu), LUT 3 (Chuyên màu). Tuy nhiên các LUT này vẫn chưa mang lại hiệu quả cao cho sự phát triển kinh tế - xã hội chung của xã.
Từ khóa: Thác Bản Giốc, huyện Trùng Khánh, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
STATUS ASSESSMENT AND EFFICIENCY IMPROVEMENTS OF AGRICULTURAL LAND USE IN THE TOURIST AREA OF BẢN GIỐC FALLS AT TRÙNG KHÁNH DISTRICT, CAO BẰNG PROVINCE
Nguyễn Mạnh Hùng1
1Vice Chairman of the People's Committee of Thung Khanh district, Cao Bang province
1Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry
Abstract
The paper introduces the results of status assessment and efficiency improvement of agricultural land use in the touritm area of Bản Giốc falls at Trùng Khánh district, Cao Bằng province. Also, it evaluates land management and using efficiency in Bản Giốc falls's resort. The district stands 3 forms and 12 types of land using. Over Đàm Thủy commune, LUT mains LUT 1 (rice only), LUT 2 (rice - crops), LUT 3 (Crops only). However, these LUTs have not yet brought high effect for the socio-economic development of the commune.
Keywords: Bản Giốc falls, Trùng Khánh district, agricultural land using efficiency.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trùng Khánh là một huyện miền núi vùng cao, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Cao Bằng. Trong đó, xã Đàm Thủy là xã trọng điểm của huyện và của tỉnh về phát triển du lịch với danh lam thắng cảnh thác Bản Giốc và động Ngườm Ngao. Trong bối cảnh phải đảm bảo hài hòa các nhu cầu đất đai, vừa đảm bảo an ninh lương thực, đảm bảo ổn định đời sống của đa số dân thuần nông trong vùng, đồng thời khai thác và phát huy tiềm năng giá trị danh lam thắng cảnh thác Bản Giốc mà thiên nhiên ban tặng, kết hợp với việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ thuần nông sang kinh tế dịch vụ du lịch nông thôn, đó là một bài toán lớn không thể làm được trong một thời gian ngắn mà cần phải được nghiên cứu một các kỹ lưỡng trên cơ sở khoa học để định hướng và giúp cho người dân biết khai thác thế mạnh của từng gia đình, xóm bản để phát triển khi tế theo hướng bền vững.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
Thu thập tư liệu, số liệu có sẵn từ các cơ quan nhà nước, các sở, các phòng ban trong huyện, các thư viện, các trung tâm nghiên cứu... Một số tài liệu thu thập: các số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình sử dụng và biến động đất đai, biến động đất nông nghiệp, các loại hình sử dụng đất nông nghiệp, nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước về các nông sản huyện Trùng Khánh.
2.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp
+ Điều tra phỏng vấn trực tiếp các nông hộ theo mẫu phiếu in sẵn. Tổng số hộ điều tra là 30 hộ, trên địa bàn xã Đàm Thủy theo phương pháp chọn ngẫu nhiên (Bốc thăm ngẫu nhiên theo danh sách hộ của xã).
+ Nội dung điều tra nông hộ bao gồm: chi phí sản xuất, lao động, năng suất cây trồng, khả năng tiêu thụ sản phẩm và những ảnh hưởng đến môi trường.
2.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Trùng Khánh
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội (KT-XH) và môi trường.
2.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
Trên cơ sở số liệu tài liệu thu thập được, chúng tôi tiến hành tổng hợp. Các số liệu sau khi thu thập, điều tra được tiến hành xử lý, tổng hợp, phân tích một cách chính xác. Sử dụng các phần mềm máy tính (Word, Excell...). Kết quả được trình bày bằng các bảng biểu số liệu.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng sử dụng đất
3.1.1.1. Hiện trạng sử dụng đất đến ngày 31/12/2016
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2016, tổng diện tích tự nhiên của huyện Trùng Khánh đến ngày 31/12/2016 là 46.837,76 ha. Diện tích thống kê từng loại đất theo mục đích sử dụng được trình bày trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 huyện Trùng Khánh
TT |
Loại đất |
Mã |
Tổng diện tích các loại đất trong đơn vị hành chính |
Cơ cấu diện tích loại đất so với tổng diện tích tự nhiên (ha) |
---|---|---|---|---|
|
Tổng diện tích đất tự nhiên |
|
46.837,7 |
100,00 |
1 |
Đất nông nghiệp |
NNP |
42.499,4 |
90,74 |
1.1 |
Đất sản xuất nông nghiệp |
SXN |
9.366,9 |
20,00 |
1.1.1 |
Đất trồng cây hàng năm |
CHN |
9.088,0 |
19,40 |
1.1.1.1 |
Đất trồng lúa |
LUA |
5.156,3 |
11,01 |
1.1.1.2 |
Đất trồng cây hàng năm khác |
HNK |
3.931,7 |
8,39 |
1.1.2 |
Đất trồng cây lâu năm |
CLN |
278,9 |
0,60 |
1.2 |
Đất lâm nghiệp |
LNP |
33.080,4 |
70,63 |
1.3 |
Đất nuôi trồng thủy sản |
NTS |
48,5 |
0,10 |
1.4 |
Đất nông nghiệp khác |
NKH |
3,7 |
0,01 |
2 |
Đất phi nông nghiệp |
PNN |
3.518,6 |
7,51 |
2.1 |
Đất ở |
OCT |
472,9 |
1,01 |
2.2 |
Đất chuyên dùng |
CDG |
2.183,8 |
4,66 |
2.3 |
Đất cơ sở tôn giáo |
TON |
2,0 |
0,00 |
2.4 |
Đất cơ sở tín ngưỡng |
TIN |
5,7 |
0,01 |
2.5 |
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT |
NTD |
75,7 |
0,16 |
2.6 |
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối |
SON |
705,7 |
1,51 |
2.7 |
Đất có mặt nước chuyên dùng |
MNC |
72,8 |
0,16 |
2.8 |
Đất phi nông nghiệp khác |
PNK |
|
- |
3 |
Đất chưa sử dụng |
CSD |
819,7 |
1,75 |
Nguồn: [7]
3.1.1.2. Tình hình biến động đất sản xuất nông nghiệp của huyện giai đoạn 2011-2016
Bảng 3.2. Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2016 huyện Trùng Khánh
ĐVT: Ha
TT |
Loại đất |
Mã |
Diện tích năm 2016 |
So với năm 2011 |
|
---|---|---|---|---|---|
Diện tích năm 2011 |
Tăng (+), giảm (-) |
||||
|
Tổng diện tích đất tự nhiên |
|
46.837,7 |
46.693,4 |
144,3 |
1 |
Đất nông nghiệp |
NNP |
42.499,4 |
42.540,9 |
-41,5 |
1.1 |
Đất sản xuất nông nghiệp |
SXN |
9.366,9 |
9.367,4 |
-0,5 |
1.1.1 |
Đất trồng cây hàng năm |
CHN |
9.088,0 |
9.127,4 |
-39,4 |
1.1.1.1 |
Đất trồng lúa |
LUA |
5.156,3 |
5.047,1 |
109,2 |
1.1.1.2 |
Đất trồng cây hàng năm khác |
HNK |
3.931,7 |
4.080,3 |
-148,6 |
1.1.2 |
Đất trồng cây lâu năm |
CLN |
278,9 |
239,9 |
39,0 |
1.2 |
Đất lâm nghiệp |
LNP |
33.080,4 |
33.117,9 |
-37,4 |
1.3 |
Đất nuôi trồng thủy sản |
NTS |
48,5 |
55,7 |
-7,2 |
1.4 |
Đất nông nghiệp khác |
NKH |
3,7 |
|
3,7 |
Nguồn: [6, 7]
3.1.1.3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Trùng Khánh
Huyện Trùng Khánh có hệ thống cây trồng phong phú và đa dạng với nhiều loại hình sử dụng đất khác nhau. Sự đa dạng hệ thống cây trồng còn thể hiện rõ trong từng mùa vụ, từng vùng. Đất đai chia thành được chia thành các khu vực có địa hình khác nhau, tập quán sản xuất khác nhau, hệ thống cây trồng cũng khác nhau.
Bảng 3.3. Diện tích các cây trồng chính năm 2016 huyện Trùng Khánh
TT |
Cây trồng |
Diện tích (ha) |
---|---|---|
1 |
Lúa xuân |
10,50 |
2 |
Lúa mùa |
4.315,27 |
3 |
Ngô |
4.739,56 |
4 |
Rau, đậu các loại |
437,50 |
5 |
Lạc |
33,58 |
6 |
Đậu tương |
547,19 |
7 |
Thuốc lá, thuốc lào |
329,10 |
Tổng |
10.412,70 |
Bảng 3.4. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất
TT |
Loại hình sử dụng đất |
Kiểu sử dụng đất |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
---|---|---|---|---|
Tổng |
7.163,30 |
100,00 |
||
I |
Chuyên lúa |
Lúa mùa |
3.853,69 |
53,91 |
II |
Lúa - màu |
|
472,08 |
6,60 |
|
|
Lúa xuân - ngô |
10,50 |
0,15 |
Ngô - lúa mùa |
68,00 |
0,95 |
||
Đậu tương - lúa mùa |
135,70 |
1,90 |
||
Lạc - Lúa mùa |
33,58 |
0,47 |
||
Rau, đậu - Lúa mùa |
124,80 |
1,75 |
||
Thuốc lá - Lúa mùa |
99,50 |
1,39 |
||
III |
Chuyên màu |
|
2.822,23 |
39,48 |
|
|
Ngô - Rau, đậu |
112,70 |
1,58 |
Ngô - Đậu tương |
211,49 |
2,96 |
||
Ngô - Đậu tương - Rau, đậu |
200,00 |
2,80 |
||
Ngô - Ngô |
2.068,44 |
28,94 |
||
Thuốc lá |
229,60 |
3,21 |
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Trùng Khánh, số liệu điều tra)
3.1.2. Thực trạng sử dụng đất trong khu du lịch thác Bản Giốc
3.1.2.1. Hiện trạng sử dụng đất khu du lịch thác Bản Giốc
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất khu du lịch thác Bản Giốc
TT |
Hạng mục |
Diện tích (ha) |
Cơ cấu (%) |
---|---|---|---|
Tổng |
1.000,00 |
100,00 |
|
A |
Đất xây dựng |
64,01 |
6,40 |
I |
Đất dân dụng |
49,87 |
4,99 |
1 |
Đất ở |
23,38 |
2,34 |
|
Đất ở hiện trạng |
23,38 |
2,34 |
2 |
Đất công cộng (nhà văn hóa, y tế, trường học,…) |
1,79 |
0,18 |
|
Đất trường học (tiểu học, THCS) |
0,98 |
0,10 |
|
Công trình công cộng khác (chợ, NVH, trạm y tế,…) |
0,81 |
0,08 |
3 |
Đất giao thông đối nội |
24,70 |
2,47 |
II |
Đất ngoài dân dụng |
14,14 |
1,41 |
1 |
Đất cơ quan |
0,37 |
0,04 |
2 |
Đất an ninh, quốc phòng |
0,70 |
0,07 |
3 |
Đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng |
2,00 |
0,20 |
4 |
Đất dịch vụ du lịch |
0,20 |
0,02 |
5 |
Đất resort - nghỉ dưỡng |
3,09 |
0,31 |
6 |
Đất nghĩa trang, nghĩa địa |
0,54 |
0,05 |
7 |
Đất hạ tầng, bến bãi công trình đầu mối |
1,24 |
0,12 |
8 |
Đất giao thông đối ngoại |
6,00 |
0,60 |
B |
Đất khác |
935,99 |
93,60 |
1 |
Đất lâm nghiệp |
480,08 |
48,01 |
2 |
Đất nông nghiệp |
265,99 |
26,60 |
3 |
Đất kênh mương mặt nước |
156,70 |
15,67 |
4 |
Đất di tích danh thắng (động Ngườm Ngao, thác Bản Giốc,…) |
33,22 |
3,32 |
Nguồn: [4]
3.1.2.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp trong khu du lịch thác Bản Giốc
Xã có hệ thống cây trồng phong phú và đa dạng với nhiều loại hình sử dụng đất khác nhau. Sự đa dạng hệ thống cây trồng còn thể hiện rõ trong từng mùa vụ, từng vùng.
Bảng 3.6. Diện tích các cây trồng chính năm 2016 xã Đàm Thủy
TT |
Cây trồng |
Diện tích (ha) |
---|---|---|
1 |
Lúa xuân |
7,28 |
2 |
Lúa mùa |
320,00 |
3 |
Ngô |
405,90 |
4 |
Lạc |
2,70 |
5 |
Đậu tương |
28,10 |
Tổng |
763,98 |
(Nguồn: UBND xã Đàm Thủy, số liệu điều tra)
Bảng 3.7. Hiện trạng các laoij hình sử dụng đất
TT |
Loại hình sử dụng đất |
Kiểu sử dụng đất |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
|
|
|
470,66 |
100,00 |
I |
Chuyên lúa |
Lúa mùa |
184,62 |
39,23 |
II |
Lúa - màu |
|
135,38 |
28,76 |
|
|
Lúa xuân - ngô |
7,28 |
1,55 |
Ngô - lúa mùa |
100,00 |
21,25 |
||
Đậu tương - lúa mùa |
28,10 |
5,97 |
||
III |
Chuyên màu |
|
150,66 |
32,01 |
|
|
Ngô - lạc |
2,70 |
0,57 |
Ngô - Ngô |
147,96 |
31,44 |
(Nguồn: UBND xã Đàm Thủy, số liệu điều tra)
3.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất của huyện Trùng Khánh và xã Đàm Thủy
3.2.1. Hiệu quả kinh tế
3.2.1.1. Hiệu quả kinh tế một số loại cây trồng chính
Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ về hiệu quả kinh tế của từng cây trồng của huyện, thu được kết quả như sau:
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính trên địa bàn huyện Trùng Khánh
Đơn vị tính: 1.000 đồng/ha/năm
TT |
Cây trồng |
Tính trên 1 ha |
Tính trên 1 công lao động |
||||
GTSX |
CPTG |
GTGT |
LĐ |
GTSX |
GTGT |
||
1 |
Lúa xuân |
37.522 |
15.775 |
21.747 |
202 |
185,75 |
107,66 |
2 |
Lúa mùa |
35.400 |
14.636 |
20.764 |
207 |
171,01 |
100,31 |
3 |
Ngô |
33.000 |
10.293 |
22.707 |
145 |
227,59 |
156,60 |
4 |
Rau các loại |
28.600 |
17.540 |
11.060 |
160 |
178,75 |
69,12 |
5 |
Lạc |
21.600 |
16.266 |
5.334 |
142 |
152,11 |
37,56 |
6 |
Đậu tương |
42.500 |
10.724 |
31.776 |
205 |
207,32 |
155,00 |
7 |
Thuốc lá |
33.300 |
21.961 |
11.339 |
151 |
220,53 |
75,10 |
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)
Hiện nay trên địa bàn xã Đàm Thủy tập trung phát triển cây đậu tương, ngô, lúa xuân, lúa mùa là những cây thế mạnh của xã, góp phần thúc đẩy phát triền nền kinh tế chung của toàn huyện. Bên cạnh đó góp phần xóa đói, giảm nghèo và đem lại một phần thu nhập đáng kể cho người dân. Kết quả sản xuất của xã Đàm Thủy năm 2016 được thể hiện trong Bảng sau:
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính trên địa bàn xã Đàm Thủy
TT |
Cây trồng |
Diện tích (ha) |
Sản lượng (Tấn) |
Giá trị kinh tế (Triệu đồng) |
1 |
Lúa xuân |
7,28 |
30,50 |
198 |
2 |
Lúa mùa |
320,00 |
1.728,00 |
10.368 |
3 |
Ngô |
405,90 |
204,30 |
1.226 |
4 |
Lạc |
2,70 |
37,80 |
1.058 |
5 |
Đậu tương |
28,10 |
135,75 |
1.222 |
Tổng |
763,98 |
2.136,35 |
14.072,20 |
3.2.1.2. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất huyện Trùng Khánh
Đơn vị tính: 1.000 đồng/ha/năm
Ký hiệu |
Loại hình |
Kiểu sử dụng đất |
GTSX |
CPTG |
GTGT |
HQĐV |
---|---|---|---|---|---|---|
LUT1 |
Chuyên lúa |
1. Lúa mùa |
35.400 |
14.636 |
20.764 |
1,42 |
LUT2 |
Lúa - màu |
2. Lúa xuân - ngô |
70.522 |
26.068 |
44.454 |
1,71 |
3 Ngô - Lúa mùa |
68.400 |
24.929 |
43.471 |
1,74 |
||
4. Đậu tương - lúa mùa |
77.900 |
25.361 |
52.539 |
2,07 |
||
5. Lạc - Lúa mùa |
57.000 |
30.903 |
26.097 |
0,84 |
||
6. Rau, đậu - Lúa mùa |
64.000 |
32.177 |
31.823 |
0,99 |
||
7. Thuốc lá - Lúa mùa |
68.700 |
36.597 |
32.103 |
0,88 |
||
LUT3 |
Chuyên màu |
8. Ngô - Rau, đậu |
61.600 |
27.833 |
33.767 |
1,21 |
9. Ngô - Đậu tương |
75.500 |
21.017 |
54.483 |
2,59 |
||
10. Ngô - Đậu tương - Rau, đậu |
104.100 |
38.558 |
65.542 |
1,70 |
||
11. Ngô - Ngô |
66.000 |
20.586 |
45.414 |
2,21 |
||
12. Thuốc lá, thuốc lào |
33.300 |
21.961 |
11.339 |
0,52 |
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)
Trên địa bàn xã Đàm Thủy có 6 kiểu sử dụng đất, kiểu sử dụng đất ngô - lúa màu, ngô - ngô chiếm diện tích chủ yếu trong sản xuất. Đây là 2 kiểu sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế cao, hiệu quả đồng vốn của kiểu sử dụng đất ngô - ngô là 2,21 lần, của ngô - lúa mùa là 1,74 lần. Đây là những kiểu sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế của xã, giải quyết lao động, mang lại thu nhập chủ yếu cho người dân.
3.2.2. Hiệu quả xã hội
Bảng 3.11. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất huyện Trùng Khánh
Ký hiệu |
Loại hình sử dụng đất |
Kiểu sử dụng đất |
GTGT |
LĐ |
GTNC 1000đ/công |
LUT1 |
Chuyên lúa |
1. Lúa mùa |
100,31 |
207 |
100,31 |
LUT2 |
Lúa - màu |
2. Lúa xuân - ngô |
128,11 |
347 |
128,11 |
3 Ngô - Lúa mùa |
123,50 |
352 |
123,50 |
||
4. Đậu tương - lúa mùa |
127,52 |
412 |
127,52 |
||
5. Lạc - Lúa mùa |
74,78 |
349 |
74,78 |
||
6. Rau, đậu - Lúa mùa |
86,71 |
367 |
86,71 |
||
7. Thuốc lá - Lúa mùa |
89,67 |
358 |
89,67 |
||
LUT3 |
Chuyên màu |
8. Ngô - Rau, đậu |
110,71 |
305 |
110,71 |
9. Ngô - Đậu tương |
155,67 |
350 |
155,67 |
||
10. Ngô - Đậu tương - Rau, đậu |
128,51 |
510 |
128,51 |
||
11. Ngô - Ngô |
156,60 |
290 |
156,60 |
||
12. Thuốc lá, thuốc lào |
75,10 |
151 |
75,10 |
Từ kết quả tổng hợp ở Bảng 3.10 cho chúng ta thấy, mức độ đầu tư lao động và giá trị ngày công cho các LUT và giữa các kiểu sử dụng đất là rất khác nhau trên địa bàn huyện Trùng Khánh cụ thể:
LUT 1 (Chuyên lúa): Với kiểu sử dụng đất lúa mùa cho số ngày công lao động là 207 công và giá trị ngày công chỉ đạt 100,31 nghìn đồng/công.
LUT 2 (lúa – màu): Với 6 kiểu sử dụng đất trong đó Kiểu sử dụng đất Đậu tương - Lúa mùa có số công lao động cao nhất LUT là 412 công nhưng cho giá trị ngày công mức trung bình với 127,52 nghìn đồng/công. Tiếp theo là kiểu sử dụng đất Rau đậu - Lúa mùa với 367 công và cho giá trị ngày công là 86,71 nghìn đồng/công.
LUT 3 (Chuyên màu): Trong 5 kiểu sử dụng đất của loại hình sử dụng đất này thì kiểu sử dụng Ngô - Đậu tương - Rau, đậu có hiệu quả xã hội cao nhất LUT với số ngày công lao động là 510 công và giá trị ngày công là 128,51 nghìn đồng/công.
Trên địa bàn xã Đàm Thủy kiểu sử dụng đất ngô - ngô mang lại hiệu quả xã hội cao nhất, thu hút nhiều lao động với 290 ngày công lao động và giá trị ngày công lao động 156,60 nghìn đồng/công. Kiểu sử dụng đất lúa xuân - ngô, đậu tương - lúa mùa, ngô - lúa mùa hiệu quả xã hội ở mức khá.
3.2.3. Hiệu quả môi trường
Kết quả điều tra hộ dân về mức đầu tư phân bón cho các loại cây trồng hàng năm, so sánh với tiêu chuẩn bón phân cân đối và hợp lý cho các cây trồng của trạm Khuyến Nông huyện Trùng Khánh được trình bày trong Bảng như sau:
Bảng 3.12. Tổng hợp mức đầu tư phân bón của các cây trồng huyện Trùng Khánh
Đơn vị tính: Tính trên 1 ha
TT |
Cây trồng |
Mức đầu tư phân bón |
Tiêu chuẩn của Trạm Khuyến nông huyện |
||||||
N (kg) |
P (kg) |
K (kg) |
P/C (tạ) |
N (kg) |
P (kg) |
K (kg) |
P/C (tạ) |
||
1 |
Lúa xuân |
220,50 |
350,60 |
145,21 |
25,60 |
260-300 |
400-500 |
140-160 |
40-50 |
2 |
Lúa mùa |
178,14 |
402,10 |
95,00 |
27,00 |
200-220 |
400-440 |
100-110 |
40-50 |
3 |
Ngô |
302,00 |
242,60 |
100,80 |
30,00 |
300-350 |
400 |
120-150 |
80-10 |
4 |
Rau, đậu các loại |
30,50 |
155,00 |
45,00 |
32,50 |
120-150 |
360-450 |
240-300 |
60-80 |
5 |
Lạc |
65,00 |
350,60 |
95,00 |
42,60 |
60-80 |
300-400 |
100-120 |
50-60 |
6 |
Đậu tương |
62,00 |
258,70 |
89,50 |
26,40 |
60-80 |
400-500 |
100-120 |
80-10 |
7 |
Thuốc lá, thuốc lào |
550,00 |
720,00 |
250,00 |
10,00 |
100-120 |
380-400 |
100-120 |
40-50 |
Việc sử dụng các loại phân bón cho cây trồng trên địa bàn xã Đàm Thủy cũng như trên địa bàn huyện Trùng Khánh hiện nay vẫn mang tính chất chủ quan của các hộ gia đình, chưa bón phân theo tỷ lệ chưa hợp lý. Lượng phân chuồng bón cho các cây trồng đều ở mức quá thấp so với yêu cầu. Đây cũng là nguyên nhân làm thoái hoá đất do suy kiệt mùn và chất hữu cơ trong đất.
* Về mức sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Bảng 3.13. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật một số cây trồng
Cây trồng |
Tên thuốc |
Thực tế sử dụng |
Tiêu chuẩn cho phép (*) |
So sánh |
---|---|---|---|---|
Lúa |
Beam 75 WP |
32g/ha |
26 - 30g/ha |
0,2g |
Validacin 5L |
80 /ha |
60 - 70ml /ha |
10ml |
|
Sasa 20WP |
200g/ha |
150g/ha |
50g |
|
Basa 50 EC |
63ml/ha |
50 - 60ml/ha |
0,3ml |
|
Regent |
42g/ha |
40g/ha |
0,2g |
|
Padan |
75g/ha |
60 -70g/ha |
0,5g |
|
Ngô |
TP-Pentin 18EC |
0,5 lít/ha |
0,2 - 0,4 lít/ha |
0,1 lít |
Ofunack 40EC |
0,38 lít/ha |
0,2 - 0,4 lít/ha |
- |
|
Padan 95SP |
0,08 kg/ha |
0,08 kg/ha |
- |
|
Valydacin |
0,60 lít/ha |
0,4 - 0,6 lít/ha |
- |
|
Mancozeb |
0,74 lít/ha |
0,7 lít/ha |
0,04 lít |
|
Thuốc lá, thuốc lào |
0,74 lít / ha. |
0,7 lít / ha. |
0,04 lít |
|
35 g/ha |
25-30 g/ha |
0,05g |
||
70g/ha |
60 -70g/ha |
- |
||
Đậu tương |
Cyperan 50EC |
0,6 lít/ha |
0,4-0,6 lít/ha |
- |
Peran 50EC |
0,76 lít/ha |
0,7 lít/ha |
0,06 lít |
|
Lạc |
Padan 95% |
0,08 kg/ha |
0,08 kg/ha |
- |
Bassa 50EC |
67ml/ha |
50 - 60ml/ha |
0,07ml |
|
Basudin |
0,3 lít/ha |
0,2 - 0,4 lít/ha |
- |
|
Rovral 50wp |
73g/ha |
60 -70g/ha |
0,03 lít |
|
Rau, đậu các loại |
Regent 5 SC |
0,63 lít/ha |
0,4-0,6 lít/ha |
0,03 lít |
Oncol 20 EC |
3 lít/ha |
1,5-3 lít/ha |
- |
|
Abatin 1.8EC |
0,7 lít/ha |
0,5 lít/ha |
0,2 lít |
|
Vitashield 40EC |
0,6 lít/ha |
0,4-0,8 lít/ha |
- |
(*): Tiêu chuẩn liều lượng thuốc sử dụng theo quy định của nhà sản xuất
Trên địa bàn huyện Trùng Khánh nói chung cũng như xã Đàm Thủy người dân sử dụng thuốc BVTV không đúng quy cách, bao bì, vỏ chai vứt bừa bãi trên đồng ruộng. Họ thường tự tăng lượng thuốc sử dụng vì nghĩ rằng sâu bệnh sẽ bị tiêu diệt nhanh và triệt để mà không nghĩ đến hậu quả của nó. Tình trạng ô nhiễm môi trường do dư lượng thuốc BVTV đang gia tăng nhanh chóng, làm ảnh hưởng đến chất lượng nông sản, sức khỏe người dân cũng như môi trường trước mắt và lâu dài. Đặc biệt, việc sử dụng thuốc BVTV không có quy trình bảo hộ lao động ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của người như: gây rối loạn nội tiết, ung thư, sinh con dị tật, quái thai, thay đổi hệ miễn dịch, bệnh ngoài da, bệnh phổi...
3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong Khu du lịch thác Bản Giốc, huyện Trùng Khánh
3.3.1. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả
Trên địa bàn huyện Trùng Khánh kết quả điều tra về hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường thì nên lựa chọn loại hình sử dụng đất chuyên màu, lúa - màu để phát triển và nhân rộng diện tích trên địa bàn huyện. Đặc biệt, trên địa bàn xã Đàm Thủy, với mục đích phát triển du lịch dịch vụ thác Bản Giốc trong thời gian tới nên lựa chọn loại hình sử dụng đất lúa - màu, chuyên màu để phát triển, tạo cảnh quan trong khu du lịch.
3.3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Giải pháp về cơ chế, chính sách: Cần tạo cơ chế thông thoáng trong việc kêu gọi các nhà đầu tư vào đầu tư tại các khu điểm du lịch; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, người nông dân có điều kiện tham gia phát triển tiềm năng du lịch.
- Giải pháp về nguồn nhân lực: Thay đổi nhận thức và tập quán canh tác, sản xuất nông nghiệp theo phương pháp thuần túy, có tư duy phát triển kinh tế theo hướng kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp với khai thác dịch vụ du lịch và đặc biệt phải có sự liên kết giữ các hộ nông dân để tạo thành chuỗi sản phẩm du lịch.
- Giải pháp BVMT sinh thái: Bảo vệ nghiêm ngặt cảnh quan môi trường tự nhiên, đặc biệt là các khu danh thắng đã được quy hoạch, tôn tạo làm đẹp cảnh quan, hướng tới mục tiêu phát triển du lịch bền vững.
- Cần có kế hoạch cải tạo các vùng đất, đưa một số giống hoa, rau vào sản xuất để tạo ra sản phẩm phục vụ du khách tại chỗ thông qua các món ăn, tạo thu nhập thông qua dịch vụ chụp ảnh...
4. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Huyện Trùng Khánh hiện có 3 loại hình sử dụng đất với 12 kiểu sử dụng đất. Kết quả đánh giá hiệu quả các LUT của huyện Trùng Khánh cho thấy:
- Về hiệu quả kinh tế: Huyện Trùng Khánh cây đậu tương, ngô, lúa xuân và lúa mùa là những cây cho hiệu quả kinh tế cao hơn cả, chi phí trung gian ở mức trung bình và hiện tại là những cây trồng thế mạnh của huyện. Tuy nhiên, những cây này đòi hỏi đầu tư công lao động cao nhất.
- Về hiệu quả xã hội: LUT 1 (Chuyên lúa): Với kiểu sử dụng đất lúa mùa - lúa xuân cho số ngày công lao động là 207 công và giá trị ngày công chỉ đạt 100,31 nghìn đồng/công.
LUT 2 (lúa - màu): Với 6 kiểu sử dụng đất trong đó Kiểu sử dụng đất Đậu tương - Lúa mùa có số công lao động cao nhất LUT là 412 công nhưng cho giá trị ngày công mức trung bình với 127,52 nghìn đồng/công. Tiếp theo là kiểu sử dụng đất rau đậu - Lúa mùa với 367 công và cho giá trị ngày công là 86,71 nghìn đồng/công.
LUT 3 (Chuyên màu): Trong 5 kiểu sử dụng đất của loại hình sử dụng đất này thì kiểu sử dụng Ngô - Đậu tương - Rau, đậu có hiệu quả xã hội cao nhất LUT với số ngày công lao động là 510 công và giá trị ngày công là 128,51 nghìn đồng/công.
- Về hiệu quả môi trường: Do người dân chưa sử dụng lượng phân bón hợp lý và sử dụng quá nhiều thuốc bảo vệ thực vật cho nên các kiểu sử dụng đất chỉ đạt ở mức trung bình và mức thấp không có chỉ tiêu nào đạt ở mức cao.
Trên địa bàn xã Đàm Thủy, các LUT chủ yếu là LUT 1 (Chuyên lúa): LUT 2 (lúa - màu), LUT 3 (Chuyên màu). Tuy nhiên các LUT này vẫn chưa mang lại hiệu quả cao cho sự phát triển kinh tế - xã hội chung của xã.
Đề xuất một số giải pháp cơ bản để thực hiện định hướng sử dụng đất:
- Giải pháp về cơ chế, chính sách: Cần tạo cơ chế thông thoáng trong việc kêu gọi các nhà đầu tư vào đầu tư tại các khu điểm du lịch; tạo điều kiện thuận lợi cho người nông dân tham gia khai thác tiềm năng du lịch.
- Giải pháp về nguồn nhân lực: Thay đổi nhận thức và tập quán canh tác, sản xuất nông nghiệp theo phương pháp thuần túy, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, có tư duy phát triển kinh tế theo hướng kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp với khai thác dịch vụ du lịch và đặc biệt phải có sự liên kết giữ các hộ nông dân để tạo thành chuỗi sản phẩm du lịch.
- Giải pháp BVMT sinh thái: Sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp hợp lý, khoa học. Bảo vệ nghiêm ngặt cảnh quan môi trường tự nhiên, đặc biệt là các khu danh thắng đã được quy hoạch, tôn tạo làm đẹp cảnh quan, hướng tới mục tiêu phát triển du lịch bền vững.
- Cần có kế hoạch cải tạo đất: Đưa một số giống hoa, rau vào sản xuất để tạo ra sản phẩm phục vụ du khách tại chỗ thông qua các món ăn tại các nhà hàng, khách sạn trong Khu du lịch, tạo thu nhập thông qua dịch vụ chụp ảnh...
4.2. Kiến nghị
Các cấp, các ngành cần quan tâm đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng nhất là các tuyến đường giao thông, công trình thủy lợi bằng nhiều giải pháp, kết hợp đầu tư công với đầu tư bằng nguồn xã hội hóa; tạo cơ chế thông thoáng để thu hút đầu tư, tạo cơ chế thuận lợi cho người dân được hưởng các ữu đãi trong việc vay vốn để phát triển sản xuất, mở lớp bồi dưỡng tập huấn, trang bị kiến thức khoa học kỹ thuật cho người nông dân để nâng cao hiểu quả sử dụng đất, kết hợp với phát triển các dịch vụ du lịch.
Tiến hành đánh giá đất, xây dựng bản đồ đất, bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ phân hạng thích hợp đất đai làm cơ sở xác định tiềm năng nông nghiệp của huyện Trùng Khánh, sử dụng đất bền vững và phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp huyện có hiệu quả.
Đưa vào chương trình, mục tiêu phát triển KT-XH trong thời gian tới, lấy phát triển du lịch làm nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm để từ đó có phương án tổ chức thực hiện đạt hiệu quả, khai thác nguồn lực tại chỗ, phát triển du lịch theo hướng bền vững.
Chính quyền cấp huyện và xã cần làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức và trách nhiệm của nhân dân trong việc sử dụng phân bón, thuốc BVTV một cách hợp lý, hiệu quả nhằm bảo vệ được nguồn tài nguyên đất, nước và bảo vệ được môi trường cảnh quan sinh thái.
Khuyến khích việc hình thành các tổ chức hợp tác tiêu thụ nông sản, chế biến nông sản trong nông thôn. Tạo ra những mô hình phát triển du lịch cộng đồng, du lịch trải nghiệm để người dân thấy được hiệu quả kinh tế thông qua việc kết hợp dịch vụ du lịch với sản xuất nông nghiệp. Cung cấp đầy đủ các thông tin về thị trường cho người dân một cách thường xuyên để có sự định hướng phát triển sản xuất phù hợp.
Người nông dân trực tiếp lao động cần có tư duy mới, không trông chờ ỷ lại, biết vận dụng khoa học kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đầu tư thâm canh vào sản xuất, kết hợp với phát triển các loại hình dịch vụ phù hợp với điều kiện tại địa phương, biết tranh thủ lợi thế tiềm năng về cảnh quan môi trường, tạo ra những sản phẩm chất lượng, phong phú để phục vụ phát triển du lịch bền vững, gắn với hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS. Trần Văn Chính và các cộng sự (2006). Giáo trình thổ nhưỡng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cs (2001). Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ đánh hiệu qủa sử dụng đất thông qua chuyển đổi cơ cấu cây trồng, Đề tài nghiên cứu cấp ngành, Hà Nội.
3. Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài (2007). Giáo trình kinh tế tài nguyên đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Thủ tướng chính phủ (2017). Quyết định số 485/QĐ-TTg ngày 13/04/2017 của Thủ tướng chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch thác Bản Giốc và Quy hoạch chi tiết Khu trung tâm du lịch thác Bản Giốc.
5. UBND huyện Trùng Khánh (2013). Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 - 2015 huyện Trùng Khánh.
6. UBND huyện Trùng Khánh (2012). Báo cáo kết quả thống kê đất đai năm 2011 của huyện Trùng Khánh.
7. UBND huyện Trùng Khánh (2017). Báo cáo kết quả thống kê đất đai năm 2016 của huyện Trùng Khánh.
8. UBND huyện Trùng Khánh (2015). Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển du lịch huyện Trùng Khánh, giai đoạn 2015 - 2020.
9. Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001). Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ đánh giá hiệu quả sử dụng đất thông qua chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, Hà Nội.
Nguyễn Mạnh Hùng1
1Phó Chủ tịch UBND huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
1Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
(Tạp chí Môi trường số chuyên đề III năm 2017)