12/12/2017
TÓM TẮT
Nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa của châu Á và tiếp giáp với biển Đông, đảo Cát Hải hàng năm chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai như bão, gió mùa và nước dâng. Đặc biệt, trong những năm gần đây, tần suất, cường độ và mức độ ảnh hưởng của thiên tai ngày càng tăng làm ảnh hưởng tới môi trường sống và sinh kế của cộng đồng trên đảo. Bão lụt, sạt lở, lốc xoáy và các hiện tượng thời tiết cực đoan sẽ tác động xấu đến các hoạt động sinh kế, nhất là nuôi trồng và khai thác thủy sản, ảnh hưởng đến đời sống của cộng đồng dân cư huyện đảo Cát Hải, gây ra thiệt hại đáng kể đến tài sản và các hoạt động sinh kế của người dân địa phương.
Trên cơ sở phân tích một cách khoa học, nghiên cứu đã góp phần mô tả những tác động của BĐKH đến sự thay đổi các hoạt động khai thác và chế biến thủy sản, thu nhập của người dân tại khu vực nghiên cứu và nhận biết được những kinh nghiệm và kiến thức bản địa mà người dân tại khu vực nghiên cứu đã áp dụng trong việc ứng phó trước những tác động đó. Đồng thời đề xuất các giải pháp thích ứng có tính ứng dụng trong bối cảnh BĐKH.
Từ khóa: Tính dễ bị tổn thương, khai thác và chế biến thủy sản, ứng phó với BĐKH, Cát Hải.
Assessment of vulnerability for the fisheries exploitation and processing sector and proposed measures for the community to climate change related risks in Cat Hai town, Cat Hai district, Hai Phong
Dư Văn Toán
1 Vietnam Insstitute of Seas and Islands, MONRE
Nguyễn Thị Ba Liễu
Lưu Thị Toán
Trần Thị Lan Phương
2School of Interdisciplinary Studies, VNU
ABSTRACT
Located in Asia's tropical monsoon belt and adjacent to the South China Sea, Cat Hai Island is annually affected by natural disasters such as typhoons, monsoons and storm surges. In particular, in recent years, the frequency, intensity and severity of natural disasters have increased, affecting the habitats and livelihoods of the community in this island. Floods, landslides, tornadoes and extreme weather events will adversely affect livelihood activities, especially aquaculture and capture fisheries, affecting the livelihoods of the Cat Hai district community, causing significant damage to the property and livelihood activities of local people.
Based on scientific analysis, research has contributed to describe the impacts of climate change on changes in fisheries exploitation and processing, income of local people in the study area, and have the local experiences and knowledge that people in the study area have applied in coping with such impacts. At the same time propose adaptive solutions that are applicable in the context of climate change.
Key words: Vulnerability, Fisheries Exploitation and Processing, Climate Change Adaptation, Cat Hai.
1. Mở đầu
Theo các thống kê của tổ chức Tầm nhìn thế giới (World Vision), thời gian gần đây, tần suất, cường độ và mức độ ảnh hưởng của thiên tai ngày càng tăng làm ảnh hưởng tới môi trường sống và sinh kế của người dân huyện đảo Cát Hải, TP. Hải Phòng. Một số vùng cửa sông ven biển có hiện tượng bị nước biển xâm thực, đặc biệt mạnh tại khu vực đảo Cát Hải. Một số vùng cửa sông nền địa chất yếu, xuất hiện nhiều vùng xoáy nguy hiểm, tình trạng xói lở bờ sông có chiều hướng gia tăng, không theo quy luật như trước đây. Một số vùng bãi triều xuất hiện rất rõ tình trạng nước biển dâng cao, thủy triều lên xuống bất thường. Hơn nữa, Cát Hải là huyện đảo ven biển, địa hình thấp so với mực nước biển, do đó ảnh hưởng nước biển dâng dễ xảy ra. Bên cạnh đó, bão lụt, sạt lở, lốc xoáy và các hiện tượng thời tiết cực đoan sẽ tác động xấu đến các hoạt động sinh kế, nhất là nuôi trồng và khai thác thủy sản, ảnh hưởng đến đời sống của cộng đồng dân cư huyện đảo Cát Hải.
Là trung tâm cửa ngõ của huyện đảo, thị trấn Cát Hải được bảo vệ bởi một hệ thống đê biển và người dân địa phương thường phải đối mặt với nước biển tràn bề mặt đê khi triều dâng kết hợp với gió mạnh. Thị trấn Cát Hải rất dễ bị ảnh hưởng bởi rủi ro thảm họa và các tác động của BĐKH của như bão, triều dâng, lũ lụt, nước biển dâng, lốc xoáy, xâm nhập mặn và các hiện tượng thời tiết cực đoan, gây tác động đáng kể đến cuộc sống và hoạt động sinh kế của người dân địa phương, đặc biệt là cho các gia đình và doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn chủ yếu gắn bó với việc sản xuất và chế biến thủy sản. Gần đây chính quyền và các cộng đồng địa phương đang cố gắng để hỗ trợ cho việc xây dựng và củng cố hệ thống đê biển, trồng lại và bảo vệ rừng ngập mặn.
.
Hình 1. Sơ đồ vị trí thị trấn Cát Hải, huyện Cát Hải, TP. Hải Phòng
Các nhóm cộng đồng dân cư dễ bị tổn thương nhất được xác định là các hộ gia đình đánh cá, các hộ sản xuất nuôi trồng thủy sản, các hộ sản xuất muối và các hộ sản xuất nông nghiệp.
2. Phương pháp và số liệu
2.1. Mỗi hộ gia đình có 5 nguồn vốn sinh kế: Tự nhiên, xã hội, con người, vật chất và tài chính. Mỗi hộ gia đình sẽ quyết định thay đổi sinh kế của gia đình dựa vào sự kết hợp các nguồn vốn này trong bối cảnh chịu tác động của BĐKH và dễ bị tổn thương. Khi một nguồn vốn sinh kế yếu kém sẽ dẫn đến việc sử dụng các nguồn vốn sinh kế còn lại bị kém hiệu quả.
Hình 2. Khung khái niệm đánh giá năng lực thích ứng thông qua sinh kế hộ gia đình
Nghiên cứu chỉ tập trung đánh giá tính dễ bị tổn thương của năm nguồn vốn sinh kế mà không xét đến môi trường bên ngoài như chính sách, thể chế trong bối cảnh lồng ghép nội dung BĐKH và giảm nhẹ rủi ro thiên tai vào phát triển KT-XH tại địa phương.
Bộ tiêu chí đại diện cho từng loại vốn được xác định dựa trên 5 yếu tố : vốn tự nhiên, vốn xã hội, vốn con người, vốn tài chính, vốn vật chất.
Bảng hỏi được sử dụng cho điều tra gồm 4 phần. Phần một là hệ thống các câu hỏi về hộ, nhân khẩu, lao động và các nguồn thu nhập chính của ngư hộ và các hộ chế biến thủy sản. Phần thứ hai là hệ thống các câu hỏi về sản lượng, quy mô của các ngư hộ. Phần thứ ba đề cập đến vấn đề nhà ở, đồ dùng, cũng như môi trường sinh hoạt của ngư hộ. Phần cuối là hệ thống các câu hỏi liên quan đến phương tiện sản xuất của ngư hộ. Với nội dung của bảng hỏi trên học viên tiến hành điều tra về mức sống, sự thay đổi về sản lượng đánh bắt, cũng như cơ cấu các ngành nghề chê biến thủy sản trên địa bàn nghiên cứu. Ngoài ra, bằng hệ thống các câu hỏi trên kết hợp với phỏng vấn sâu các ngư hộ và các hộ chế biến thủy sản, học viên lấy được thông tin về sinh kế cũng như việc sử dụng các nguồn vốn sinh kế của các hộ.
2.2. Cơ sở xác định mẫu và kích thước mẫu điều tra hộ :
Mẫu điều tra được học viên thực hiện tại thị trấn Cát Hải, huyện Cát Hải, TP Hải Phòng. Đây là các hộ tiêu biểu của ngành nghề đánh bắt thủy sản và chế biến thủy sản.
Cách chọn kích thước mẫu điều tra là 40 phiếu và các chủ hộ được chọn điều tra thỏa mãn các tiêu chí sau:
- Với số lượng phiếu chia đều cho 2 lĩnh vực: chế biến và khai thác thủy sản
- Các chủ hộ được điều tra phải có độ tuổi từ 22 tuổi trở nên.
- Các chủ hộ phải thỏa mãn tiêu chí về giới, đảm bảo có nam, nữ, già, trẻ và có các bộ xã để đảm bảo tính khách quan cho kết quả điều tra.
- Các chủ hộ đánh bắt thủy sản và chế biến thủy sản phải có ít nhất đã 3 năm nghề đó để có thể trả lời được các câu hỏi trong phiếu điều tra.
Phương pháp đánh giá sinh kế dựa trên khung sinh kế bền vững của DFID. DFID quan niệm rằng một sinh kế cần được xem xét dưới góc độ năm loại vốn: tự nhiên, nhân lực, tài chính, vật chất và xã hội. Sinh kế là nền tảng các hoạt động của con người. Việc lựa chọn và quyết định các hoạt động sinh kế đóng vai trò quyết định trong việc tạo ra các nguồn thu nhập cho các nông hộ. Ngoài ra còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan và chủ quan trong việc lựa chọn nguồn vốn của người dân để xây dựng đời sống KT-XH cũng như hạn chế các yếu tố rủi ro, dễ tổn thương trong cuộc sống.
3. Đánh giá tác động của thiên tai lên hai loại hình sinh kế
Theo đánh giá của người dân ở thị trấn Cát Hải, những hiện tượng thiên tai đã và đang ảnh hưởng xấu đến các hoạt động sinh kế chính như đánh bắt thủy hải sản và chế biến thủy sản.
Bảng 3.1. Nhận thức của người dân về BĐKH và thiên tai ở địa phương những năm gần đây so với những năm trước
Đơn vị tính: %
Hiện tượng/tần suất |
Ít hơn |
Vẫn như cũ |
Nhiều hơn |
Không biết/không có |
Lũ, ngập lụt |
3% |
33% |
65% |
0% |
Mưa lớn |
0% |
25% |
75% |
0% |
Gió mạnh trên biển |
0% |
18% |
38% |
45% |
Năng nóng |
3% |
3% |
95% |
0% |
Lốc, sét, mưa đá |
0% |
95% |
3% |
3% |
Hạn hán, xâm nhập mặn |
0% |
63% |
8% |
30% |
Rét hại |
5% |
30% |
63% |
3% |
Tần suất xuất hiện của các hiện tượng thủy tai được đánh giá dựa trên phần trăm số hộ gia đình được phỏng vấn đồng tình. Kết quả điều tra phỏng vấn cho thấy, so với giai đoạn trước đây, các hiện tượng thiên tai như lũ, ngập lụt, mưa lớn, nắng nóng, rét hại được các hộ gia đình tại thị trấn Cát Hải nhận định là xuất hiện nhiều hơn so với các hiện tượng khác (tương ứng là 65%, 75%, 95% và 63%).
Hoạt động đánh bắt thủy hải sản rất phổ biến ở thị trấn Cát Hải do đa phần họ không có phương tiện đánh bắt như tàu công suất lớn phải đòi hỏi một số tiền đầu tư đáng kể. Một vài hộ gia đình có thuyền nhưng chỉ là thuyền nhỏ để sử dụng đi lại trong mùa mưa lũ. Hơn thế nữa, phần lớn các hộ có hoạt động ĐBTS là đi làm thuê cho các chủ tàu trong vùng hoặc nơi khác.
Bảng 3.2. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đối với khai thác thủy sản của gia đình giai đoạn 2000 - 2017
Hiện tượng |
Hải sản sinh trưởng chậm |
Sản lượng đánh bắt giảm |
Vùng đánh bắt thay đổi |
Lũ, ngập lụt |
0% |
45% |
55% |
Mưa lớn |
0% |
100% |
0% |
Gió mạnh trên biển |
0% |
95% |
5% |
Nắng nóng |
12,5% |
75% |
12,5% |
Lốc, sét, mưa đá |
0% |
80% |
20% |
Hạn hán, xâm nhập mặn |
100% |
0% |
0% |
Rét hại |
50% |
25% |
25% |
Hoạt động chế biến thủy hải sản, trong đó có làm mắm rất phổ biến ở thị trấn Cát Hải, góp phần đưa thương hiệu Nước mắm Cát Hải ra các địa phương khác trong cả nước và xuất khẩu.
Bảng 3.3. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đối với chế biến thủy sản của gia đình giai đoạn 2000 - 2017
Hiện tượng |
Giảm sản lượng sản xuất |
Giảm chất lượng sản phẩm |
Lũ, ngập lụt |
25% |
75% |
Mưa lớn |
50% |
50% |
Gió mạnh trên biển |
100% |
0% |
Nắng nóng |
0% |
0% |
Lốc, sét, mưa đá |
63% |
38% |
Hạn hán, xâm nhập mặn |
0% |
0% |
Rét hại |
65% |
35% |
Theo kết quả điều tra, các hiện tượng thiên tai như gió mạnh trên biển chủ yếu làm cho sản lượng đánh bắt giảm, từ đó ảnh hưởng tới nguồn nguyên liệu, ảnh hưởng tới chế biến thủy sản.
So sánh tác động tổng thể của các hiện tượng thiên tai lên các hoạt động sản xuất
Như vậy, theo đánh giá của người dân ở thị trấn Cát Hải, những hiện tượng thiên tai đã và đang ảnh hưởng xấu đến các hoạt động sinh kế chính như đánh bắt thủy hải sản và chế biến thủy sản.
Vì số lượng những tác động của từng hiện tượng thiên tai và thời tiết cực đoan lên các hoạt động sản xuất là khác nhau, ví dụ: có thể liệt kê được 7 tác động của các hiện tượng thiên tai và thời tiết cực đoan lên đánh bắt thủy sản, trong khi tác động tới chế biến thủy sản chỉ có 5, nên để so sánh mức độ tác động của các hiện tượng thiên tai và thời tiết cực đoan đối với 2 hoạt động sản xuất, cần phải quy đổi điểm một lần nữa như sau:
Bảng 3.4. Bảng quy đổi điểm mức độ tác động đối với hoạt động KTTS
Số điểm (%) |
Mức độ tác động |
Điểm quy đổi |
0 |
Không tác động |
0 |
>0-5 |
Tác động thấp |
1 |
>5-6 |
Tác động trung bình |
2 |
>6-7 |
Tác động cao |
3 |
Bảng 3.5. Bảng quy đổi điểm mức độ tác động đối với hoạt động chế biến thủy sản
Số điểm |
Mức độ tác động |
Điểm quy đổi |
0 |
Không tác động |
0 |
>0-3 |
Tác động thấp |
1 |
>3-5 |
Tác động trung bình |
2 |
>5-6 |
Tác động cao |
3 |
Vì số lượng những tác động của từng hiện tượng thiên tai và thời tiết cực đoan lên các hoạt động sản xuất là khác nhau, như có thể liệt kê được 7 tác động của các hiện tượng thiên tai và thời tiết cực đoan lên đánh bắt thủy sản, trong khi tác động tới chế biến thủy sản chỉ có 5, nên để so sánh mức độ tác động của các hiện tượng thiên tai và thời tiết cực đoan đối với 2 hoạt động sản xuất, cần phải quy đổi điểm một lần nữa như sau:
Bảng 3.6. So sánh mức độ tác động của thiên tai và thời tiết cực đoan
Hiện tượng thiên tai |
Đánh bắt thủy sản |
Chế biến thủy sản |
Lũ, ngập lụt |
2 |
3 |
Mưa lớn |
3 |
3 |
Gió mạnh trên biển |
2 |
2 |
Năng nóng |
2 |
0 |
Lốc, sét, mưa đá |
2 |
3 |
Hạn hán, xâm nhập mặn |
1 |
0 |
Rét hại |
3 |
1 |
Bên cạnh đó, bảng trên cũng cho biết tổng điểm mức độ tác động của từng hiện tượng thiên tai và hiện tượng thời tiết cực đoan lên cả 2 hoạt động sản xuất (loại hình sinh kế chính) của các hộ gia đình. Qua đó nhận thấy, các hiện mưa lớn, lốc, sét, mưa đá, rét hại có mức độ tác động cao, trong đó nắng nóng và hạn hán, xâm nhập mặn thì có mức độ tác động thấp hoặc không tác động.
Sau khi biết được tần suất xuất hiện và mức độ tác động của từng hiện tượng thiên tai và thời tiết cực đoan, Bảng 3.10.
Bảng 3.7. Đánh giá kết quả tác động dựa trên tần suất và mức độ
|
Mức độ tác động |
|||
Thấp 1 |
Trung bình 2 |
Cao 3 |
||
Tần suất xuất hiện |
Thấp 1 |
Thấp 1 |
Thấp 2 |
Trung bình 3 |
Trung bình 2 |
Thấp 2 |
Trung bình 4 |
Cao 6 |
|
Cao 3 |
Trung bình 3 |
Cao 6 |
Cao 9 |
Dựa vào bảng trên để làm cơ sở so sánh và đánh giá, cùng với các bảng kết quả tần suất xuất hiện của các hiện tượng thiên tai và thời tiết cực đoan và mức độ tác động của từng hiện tượng đến từng hoạt động sản xuất, ta có bảng tổng hợp và so sánh như sau:
Bảng 3.8. Kết quả tác động tổng hợp của các hiện tượng thiên tai và thời tiết cực đoan lên các hoạt động sản xuất
|
Đánh bắt thủy sản |
Chế biến thủy sản |
|||
|
Tần suất xuất hiện |
Mức độ tác động |
Tác động tổng hợp |
Mức độ tác động |
Tác động tổng hợp |
Lũ, ngập lụt |
3 |
2 |
6 |
3 |
9 |
Mưa lớn |
3 |
3 |
9 |
3 |
9 |
Gió mạnh trên biển |
2 |
2 |
4 |
2 |
4 |
Năng nóng |
3 |
2 |
6 |
0 |
0 |
Lốc, sét, mưa đá |
1 |
2 |
2 |
3 |
3 |
Hạn hán, xâm nhập mặn |
1 |
1 |
1 |
0 |
0 |
Rét hại |
3 |
3 |
9 |
1 |
3 |
Tổng hợp |
|
|
37 |
|
28 |
Như vậy, trong các hiện tượng thiên tai và thời tiết cực đoan thì lũ, ngập lụt gây tác động tổng hợp cao nhất đối với loại hình sinh kế chế biến thủy sản, mưa lớn tác động cao tới cả đánh bắt thủy sản và chế biến thủy sản, rét hại gây ảnh hưởng cao nhất đối với đánh bắt thủy sản, mưa lớn, lũ, ngập lụt đều có tác động ảnh hưởng cao đối với khai thác thủy sản và chế biến thủy sản.
Khi cộng tổng tác động tổng hợp của các hiện tượng thiên tai và thời tiết cực đoan lại, thì mưa lớn gây tác động cao nhất đối với cả hai loại hình sinh kế của địa phương.
4. Đánh giá năng lực thích ứng của người dân địa phương thông qua các nguồn vốn sinh kế
Năng lực thích ứng thông qua 5 nguồn vốn sinh kế của các hộ gia đình ở mức thấp; các hoạt động sinh kế của các hộ gia đinh dễ bị tổn thương do tác hại của các hiện tượng thiên tai và BĐKH vì vốn con người không đủ cả về số lượng và trình độ, vốn vật chất bị hạn chế chủ yếu là thiếu phương tiện sản xuất và điều kiện nhà ở còn thô sơ, vốn tài chính thấp do thu nhập của các hộ gia đình không ổn định, vốn tự nhiên liên quan đến diện tích đất canh tác mỗi hộ gia đình còn thấp và vốn xã hội mặc dù khá đa dạng nhưng đa phần vẫn không đủ để khắc phục thiệt hại do thiên tai.
4.1. Vốn con người
Quy mô hộ gia đình: kết quả điều tra cho thấy trung bình mỗi hộ gia đình có 4 thành viên bao gồm 2 lao động chính, và 2 lao động phụ thuộc. Có 1 hộ chỉ có 1 thành viên và có 5 hộ có 7 thành viên, tuy nhiên trong đó vẫn chỉ có 2 lao động chính. Điều này phản ánh sự gánh nặng của lao động phụ thuộc là khá lớn, mỗi lao động chính phải chịu trách nhiệm cho ít nhất một thành viên khác trong gia đình.
Điều này cho thấy vốn con người mặc dù dồi dào nhưng số lượng người lao động phụ thuộc vẫn còn ở mức cao, trình độ học vấn ở mức thấp nên sinh kế sẽ dễ tổn thương do tác hại của các hiện tượng thủy tai; vì khi đó việc làm sẽ bị hạn chế, thu nhập từ những người lao động chính không đủ trang trải cho gia đình.
4.2. Vốn vật chất
Thị trấn Cát Hải thị trấn trung tâm của đảo Cát Hải, có 3 mặt giáp biển, chiều dài đê bao 4,5km có khả năng chịu bão cấp 9,10, đoạn đê xung yếu thuộc khu vực Cái Vỡ - Văn Trấn. Phần lớn nhà dân trong khu vực có chất lượng đạt mức trung bình (90% nhà cấp 4, 10% nhà mái bằng cao tầng), tính dễ bị tổn thương cao (độ cao nền nhà dưới 0,5m chiếm 80%, cao trên 0,5m chiếm 20%).
Khoảng cách từ các khu dân cư tới các điểm tránh trú bão (3 trường học, 1trạm y tế, 1 trụ sở UBND) từ 300 - 500m. Mức độ phát triển kinh tế xã hội của thị trấn Cát Hải cao hơn 2 xã dự án còn lại (Văn Phong, Hoàng Châu), có 2 tuyến đường chính chạy qua (đường 2A và 2B - 356) do đó trình độ dân sinh, mức độ tiếp cận thông tin cũng nhờ khả năng sơ tán và cứu hộ cứu nạn đều cao hơn hai khu vực còn lại.
4.3. Vốn tài chính
Hoạt động tạo thu nhập: Thu nhập chính của người dân tại địa bàn nghiên cứu chủ yếu là từ hoạt động khai thác và chế biến thủy sản. Tùy vào phương tiện sản xuất và kinh nghiệm sản xuất mà các hộ có những sinh kế tương ứng.
Thu nhập hộ gia đình: Thu nhập hộ gia đình thấp nhất là 200.000 VND/tháng và cao nhất là 17.000.000 VND/tháng. Trung bình các hộ gia đình có thu nhập trung bình tháng dao động trong khoảng 3 - 4.000.000 VND.
Có thể nói, liên quan đến vốn tài chính, ngoài 5% số hộ gia đình được hỏi có nguồn thu nhập chính từ các ngành nghề phi nông nghiệp và thành viên xa nhà gửi về thì phần lớn các hộ gia đình đều không có việc làm ổn định khi gặp thủy tai dẫn đến thu nhập thấp, đặc biệt là những hộ nghèo và cận nghèo là đối tượng dễ bị tổn thương, khi họ không có hoặc thiếu đất sản xuất cũng nhưkhông có khoản tích lũy.
4.4. Vốn tự nhiên
Có thể đánh giá nguồn vốn tự nhiên của các hộ gia đình thấp, thể hiện qua diện tích ngư trường đánh bắt và nguồn lợi hải sản có được của mỗi hộ gia đình ở mức thấp.
4.5. Vốn xã hội
Tham gia vào các tổ chức: 10% số hộ được hỏi có thành viên tham gia Đảng Cộng sản,100% số hộ có thành viên tham gia vào Hội Nông dân, 25% số hộ có thành viên tham gia vào Hội Phụ nữ, ngoài ra còn các cơ quan/tổ chức khác như Hội Cựu giáo chức, Hội Cựu sinh viên, Hội Cựu chiến binh... Đây được xem là nguồn quan trọng trong việc phổ biến, tuyên truyền cũng như vận động người dân tham gia vào các công tác cảnh báo và phòng chống các tác hại do thủy tai gây ra tại địa phương.
Nguồn giúp đỡ khi khó khăn: khi gặp khó khăn về kinh tế đặc biệt khi bị thiệt hại do thiên tai, nguồn giúp đỡ quan trọng là từ họ hàng người thân, ngoài ra còn có sựhỗ trợ từ chính quyền địa phương dưới hình thức hỗ trợ bằng tiền mặt hoặc hiện vật (không đáng kể)
Bảng dưới đây xếp hạng năng lực thích ứng trong các hoạt động đánh bắt và chế biển thủy sản của hộ gia đình trước các tác động tiêu cực của các hiện tượng thiên tai như sau (Thích ứng ở mức độ cao: 3, thích ứng ở mức độ trung bình: 2, thích ứng ở mức độ thấp:1)
Bảng 3.12. Các chỉ số đánh giá năng lực thích ứng
|
Giảm nguồn thu (%) |
Giảm nguồn thu chính (%) |
Không thay đổi gì (%) |
Cho điểm |
Đánh bắt thủy sản |
25% |
30% |
45% |
2 |
Chế biến thủy sản |
45% |
15% |
40% |
2 |
Như vậy, nếu V = f (PI, AC) = PI/AC thì trong các hoạt động sản xuất của các hộ gia đình, hoạt động đánh bắt thủy sản có tính dễ bị tổn thương cao nhất trước những tác động tiêu cực do thiên tai mang lại, sau đó là chế biến thủy sản. Kết quả so sánh được thể hiện ở Bảng 3.16.
Bảng 3.13. So sánh tính dễ bị tổn thương của các hoạt động sản xuất trước tác động của thiên tai
|
Tác động của thiên tai (PI) |
Năng lực thích ứng (AC) |
Tính dễ bị tổn thương (V) |
Đánh bắt thủy sản |
37 |
2 |
18,5 |
Chế biến thủy sản |
28 |
2 |
14 |
5. Nhận xét và khuyến nghị
5.1. Nhận xét
So với những năm trước đây, các hiện tượng thủy tai như mưa lớn, hạn hán, ngập lụt được các hộ gia đình xác định là xuất hiện nhiều hơn so với các hiện tượng khác, đặc biệt là lũ lụt, mưa lớn và rét hại. Tần suất xuất hiện của bão gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ tác động và đã gây ra nhiều thiệt hại nghiêm trọng về tính mạng, tài sản và thu nhập của người dân địa phương.
Các hiện tượng thiên tai đều tác động đến các hoạt động sản xuất của người dân ở các mức độ khác nhau. Theo ý kiến đánh giá của các hộ gia đình được điều tra phỏng vấn, các hiện tượng thiên tai và BĐKH đã gây ra nhiều tác động bất lợi đến các hoạt động sản xuất theo các mức độ khác nhau từ thấp, trung bình đến cao. Bão, ngập lụt và mưa lớn gây ra tác động và thiệt hại nhiều nhất, sau đó là rét hại. Đánh bắt thủy sản chịu tác động của BĐKH nhiều hơn chế biến thủy sản.
Năng lực thích ứng thông qua 5 nguồn vốn sinh kế của các hộ gia đình ở mức thấp. Các hoạt động sinh kế của các hộ gia đình dễ bị tổn thương do tác hại của các hiện tượng thiên tai và BĐKH vì vốn con người không đủ cả về số lượng và trình độ, vốn vật chất bị hạn chế chủ yếu là thiếu phương tiện sản xuất và điều kiện nhà ở còn thô sơ, vốn tài chính thấp do thu nhập của các hộ gia đình không ổn định, vốn tự nhiên liên quan đến diện tích đất canh tác mỗi hộ gia đình còn thấp và vốn xã hội mặc dù khá đa dạng nhưng đa phần vẫn không đủ để khắc phục thiệt hại do BĐKH.
Người dân ở thị trấn Cát Hải đã có những thay đổi linh hoạt để ứng phó với những tác động của các hiện tượng thủy tai. Những hiện tượng thủy tai đã làm thay đổi cơ cấu nguồn thu của các hộ gia đình và họ đều phải tự điều chỉnh bằng những thay đổi để thích ứng được với điều kiện hiện tại.
Các hoạt động sản xuất có tính dễ bị tổn thương do tác động của BĐKH ở các mức khác nhau. Hoạt động chế biến thủy sản có tính dễ bị tổn thương cao nhất trước những tác động tiêu cực do BĐKH mang lại, sau đó khai thác thủy sản.
5.2. Khuyến nghị
Cần tiến hành điều tra, thu thập thông tin sâu hơn thêm về hoạt động đánh bắt thủy sản và chế biến thủy sản, các giải pháp thích ứng trên địa bàn các tỉnh có hoạt động thủy sản phát triển, trước hết là các tỉnh miền bắc.
Cần tiến hành sớm lồng ghép nội dung phòng chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai và ứng phó với BĐKH vào kế hoạch phát triển ngành đánh bắt và chế biến thủy sản trên địa bàn thị trấn Cát Hải, Hải Phòng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dư Văn Toán1
Nguyễn Thị Ba Liễu
Lưu Thị Toán
Trần Thị Lan Phương
1Viện Nghiên cứu biển và hải đảo, Bộ TN&MT
2Khoa Các khoa học liên ngành, ĐHQGHN
(Tạp chí Môi trường số chuyên đề III năm 2017)