06/07/2017
TÓM TẮT
Những năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt với sự phát triển mạnh mẽ của khối doanh nghiệp (DN). Tuy nhiên, dưới áp lực của tăng trưởng, các DN ngày càng sử dụng nhiều tài nguyên và xả thải nhiều hơn ra môi trường. Vì vậy, các DN cần phải xanh hóa sản xuất, hướng đến tăng trưởng xanh (TTX), đặc biệt, trong bối cảnh phải đối mặt với nhiều yếu tố cạnh tranh như hiện nay. Nghiên cứu nhằm đề xuất bộ chỉ thị (BCT) giám sát và đánh giá TTX cho các DN sản xuất tại Việt Nam. Trên cơ sở kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn trong nước, nghiên cứu đã làm rõ nội hàm của DN và TTX, từ đó, đề xuất được BCT gồm 25 chỉ thị, phân bổ theo 3 nhóm tiêu chí chính và 12 tiêu chí cụ thể. Đồng thời, nghiên cứu cũng đã tiến hành thử nghiệm với một số DN sản xuất bia trên địa bàn TP. Hà Nội. Kết quả cho thấy, tính khả thi và hiệu quả của BCT đề xuất.
Từ khóa: TTX, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường, BCT.
PROPOSING A SET OF INDICATORS FOR MONITORING AND EVALUATING GREEN GROWTH FOR MANUFACTURERS IN VIET NAM
Hoàng Hồng Hạnh
Institute of Strategy and Policy on Natural Resources and Environment (ISPONRE)
ABSTRACT
In recent years, the Viet Nam’s economy has achieved remarkable results, especially the robust development of the business sector. However, under growth pressures, enterprises are not only consuming more natural resources but also releasing more waste into the environment. Therefore, enterprises need to be coupled with the greening of production towards green growth, particularly in the current context of many competitive factors. This research attempts to propose a set of indicators for monitoring and evaluating green growth for manufacturers in Viet Nam. Based on international experiences and domestic conditions, the research has clarified the concept of business and green growth. Based on that, the research has proposed a set of 25 indicators, classified under three major criteria and 12 specific criteria. Moreover, the research has also tested the indicators on a number of beer producers in Ha Noi. The results have demonstrated the applicability and effectiveness of these indicators.
Key words: Green growth, consumption of natural resources, environmetal pollution, indicators
1. Mở đầu
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, tốc độ ô nhiễm và suy thoái tài nguyên, môi trường ở Việt Nam ngày càng gia tăng. Trong đó, DN là một trong những đối tượng phát sinh nhiều chất thải, nước, khí thải ra môi trường. Mặt khác, trong bối cảnh hiện nay, các DN phải đối mặt với nhiều yếu tố cạnh tranh, vì vậy, sự phát triển của DN cần phải gắn với các hoạt động xanh hóa sản xuất, hướng đến TTX.
Trên cơ sở lý luận về TTX và nội hàm liên quan, nghiên cứu đã chỉ ra việc xanh hóa sản xuất của DN là một quá trình cải tiến liên tục, một chiến lược lâu dài để đưa DN hướng đến TTX. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), việc xây dựng BCT giám sát và đánh giá quá trình xanh hóa sản xuất được xem là một bước quan trọng để DN thực hiện TTX. Hiện tại, có khá nhiều BCT liên quan đến giám sát và đánh giá TTX ở cấp độ DN. Điển hình là BCT bền vững của Sáng kiến báo cáo toàn cầu (GRI, 2013); Bộ chỉ số hiệu quả sinh thái của Hội đồng DN vì sự phát triển bền vững thế giới (WBCSD, 2010); Bộ chỉ số hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn của Liên hợp quốc (UNIDO) và Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP, 2010); BCT môi trường của OECD (2011)… Có thể nói, các BCT trên đều có mục tiêu chung là hướng tới việc giám sát và đánh giá; thiết lập mục tiêu, theo dõi quá trình thực hiện xanh hóa sản xuất của một số DN. Trong đó, cách tiếp cận xây dựng BCT chủ yếu là dựa trên mối quan hệ giữa hoạt động sản xuất của DN với tài nguyên và môi trường (TN&MT), hay nói cách khác đó là dựa trên việc sử dụng tài nguyên và tác động môi trường khi xem xét đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất.
Tại Việt Nam, một số BCT đã được nghiên cứu nhưng mang nhiều tính chất định tính hoặc chưa phản ánh toàn diện, đúng với bản chất của TTX ở cấp độ DN và hầu như chưa có thử nghiệm trong thực tế.
Trong nghiên cứu này, đối tượng của nghiên cứu này là nội hàm, phương pháp luận để xây dựng BCT giám sát và đánh giá TTX ở cấp độ DN. BCT này sẽ được xây dựng theo cách tiếp cận và phương pháp sau: Kế thừa những kết quả khoa học quốc tế và trong nước; Hội thảo, khảo sát, tham vấn DN và các chuyên gia; Thử nghiệm BCT đề xuất tại một số DN sản xuất.
2. Giám sát và đánh giá TTX cho DN sản xuất
Xét về mối quan hệ giữa TTX và phát triển bền vững, TTX chủ yếu tập trung vào trụ cột kinh tế và trụ cột môi trường/tài nguyên thiên nhiên. TTX có xu thế hợp nhất các trụ cột kinh tế và môi trường trong phát triển bền vững vào quá trình hoạch định chính sách, với mô hình phát triển kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ và bền vững (Võ Thanh Sơn, 2013). Trong khi đó, phát triển bền vững là quá trình có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển, đó là phát triển kinh tế, công bằng xã hội và BVMT (Trương Quang Học, 2013). Như vậy, TTX là một khái niệm hẹp hơn, chủ yếu tập trung vào mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường. TTX gắn chặt với khái niệm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, gắn với nền kinh tế ít phát thải khí nhà kính, hướng đến một xã hội có lối sống lành mạnh và thân thiện với môi trường. Có thể nói, khái niệm TTX không thay thế khái niệm phát triển bền vững và là con đường hướng tới phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu, ngày càng được công nhận là mô hình phù hợp làm nền tảng cho phát triển bền vững (Trương Quang Học và Hoàng Văn Thắng, 2013) và một trong những nội dung quan trọng của TTX là xanh hóa sản xuất tại các DN. Thời gian qua, các hoạt động sản xuất của con người đã và đang tác động tiêu cực đến môi trường theo cách: Khai thác quá mức các tài nguyên thiên nhiên (vượt ngưỡng phục hồi của các tài nguyên tái tạo và cạn kiệt các nguồn tài nguyên không tái tạo); Xả thải quá mức vào môi trường (vượt ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái, xả thải khí nhà kính và khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính tự nhiên). Để hài hòa mối quan hệ với môi trường tự nhiên, hoạt động sản xuất của DN cần được duy trì lâu dài, đồng thời, phải cải thiện và tăng cường các chức năng của môi trường. Đây là điều kiện đảm bảo doanh thu và lợi nhuận của DN.
Xuất phát từ nội hàm của TTX, mối quan hệ giữa sản xuất của DN với môi trường, nghiên cứu cho rằng, DN theo hướng TTX được hiểu là một tổ chức có những định hướng, cam kết và hành động thực hiện các nguyên tắc bền vững môi trường, hướng tới việc sử dụng hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu dần các tác động tiêu cực đến môi trường trường (giảm thiểu dần việc phát sinh chất thải, khí thải nhà kính và ô nhiễm môi trường) trong quá trình quản lý và vận hành sản xuất, trong khi vẫn duy trì được lợi nhuận” (Hoàng Hồng Hạnh, 2016).
Mục tiêu của BCT giám sát và đánh giá TTX cho DN: Công cụ hữu hiệu nhằm theo dõi, đánh giá và cải tiến quá trình TTX; Xác định được những khu vực cần cải tiến thông qua việc so sánh hiệu quả TN&MT qua thời gian; Đánh giá việc đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu đặt ra, từ đó giúp lãnh đạo các DN đưa ra những chính sách phù hợp và hiệu quả.
2. Xây dựng và đề xuất BCT giám sát và đánh giá TTX cho DN ở Việt Nam
2.1. Xây dựng khung lý thuyết BCT
Trên cơ sở nội hàm DN và TTX như đã phân tích ở trên gồm 2 vấn đề cơ bản là đánh giá kết quả quản lý và đánh giá kết quả hoạt động của quá trình vận hành. Từ đó, nghiên cứu xác định nhóm tiêu chí gồm: Hiệu quả hoạt động quản lý, trong đó nhấn mạnh các định hướng, cam kết của DN trong quá trình thực hiện TTX; Hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên và Giảm tác động tiêu cực đến môi trường (giảm việc phát sinh chất thải, khí nhà kính và ô nhiễm môi trường).
Trong từng nhóm tiêu chí, nghiên cứu tiếp tục xác định các tiêu chí cụ thể được đo lường bởi các chỉ thị đánh giá, có tổng số 14 tiêu chí cụ thể gồm:
Về hiệu quả hoạt động quản lý theo hướng TTX, gồm các tiêu chí cụ thể về hiệu quả áp dụng các chính sách xanh; tuân thủ pháp luật về BVMT; thúc đẩy đầu tư xanh và trách nhiệm xã hội/cộng đồng.
Về sử dụng hiệu quả tài nguyên, các tiêu chí cụ thể gồm: Sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, tài nguyên nước, nguyên vật liệu, năng lượng, tài nguyên đa dạng sinh học và hệ sinh thái.
Về giảm phát sinh ô nhiễm môi trường, có các tiêu chí cụ thể: Giảm phát sinh khí thải (gồm giảm phát thải khí nhà kính), chất thải rắn; Thúc đẩy phát triển các sản phẩm thân thiện môi trường.
2.2. Đề xuất BCT
Rà soát, liệt kê các chỉ thị có liên quan
Từ các nhóm tiêu chí đã đề xuất ở trên, các chỉ thị liên quan đến giám sát và đánh giá việc thực hiện TTX của DN đã được xem xét và đề xuất. Việc đề xuất BCT này được dựa trên các nghiên cứu quốc tế (WBCSD, 2010; UNIDO và UNEP, 2010; OECD, 2011...) cũng như một số BCT đã nghiên cứu trong nước (VCCI, 2016).
Kết quả rà soát theo các nguyên tắc trên, đã liệt kê được 40 chỉ thị, phân loại theo 3 nhóm tiêu chí chính và 12 tiêu chí cụ thể về giám sát và đánh giá TTX cho các DN.
Xây dựng các tiêu chí và lựa chọn chỉ thị phù hợp
Sau bước rà soát, 40 chỉ thị tiếp tục được xác định và lựa chọn dựa trên 6 tiêu chí:(i) Tính phù hợp và có ý nghĩa: Chỉ thị phải phù hợp với mục tiêu chung với nhóm tiêu chí và tiêu chí cụ thể, có ý nghĩa cho việc xác định những thiệt hại, cơ hội cho cải tiến và tăng hiệu quả cho quá trình ra quyết định; (ii)Tính đại diện: Chỉ thị phải có tính đại diện cao cho nhóm tiêu chí, tiêu chí cụ thể về giám sát và đánh giá DN theo hướng TTX; (iii)Bảo đảm khả năng so sánh/đo lường: Chỉ thị phải đảm bảo tính thống nhất về đơn vị đo, cách đo... để có thể so sánh/đo lường được, từ đó, xác định những thay đổi của quá trình thực hiện hướng đến TTX của DN; (iv) Tính liên tục: Chỉ thị phải cho phép việc theo dõi những thay đổi qua thời gian; (v) Tính rõ ràng: Các chỉ thị nên rõ ràng và cụ thể để tránh hiểu lầm; (vi) Tính hiệu quả: Chỉ thị nên đơn giản, hợp lý để đảm bảo sự hiệu quả trong giám sát và đánh giá việc thực hiện quá trình TTX của DN.
Trên cơ sở nguyên tắc trên, kết hợp tham vấn chuyên gia, cơ quan quản lý để đề xuất BCT giám sát và đánh giá TTX cho DN phù hợp với bối cảnh Việt Nam. Đặc biệt qua tham vấn, một số chỉ thị thường rất khó áp dụng ở Việt Nam do không sẵn có số liệu, thậm chí, cũng chưa có nghiên cứu nào tính toán lượng phát thải của toàn bộ vòng đời sản phẩm từ quá trình khai thác, vận chuyển nguyên vật liệu hay quá trình tiêu thụ và xử lý sản phẩm sau sử dụng như Cường độ tiêu thụ năng lượng của sản phẩm; Cường độ phát thải khí nhà kính của sản phẩm… Vì vậy, kết quả là BCT giám sát và đánh giá DN sản xuất theo hướng TTX được đề xuất gồm 25 chỉ thị, trong đó được phân bổ theo 3 nhóm tiêu chí và 10 tiêu chí cụ thể ở Bảng 1:
Bảng 1. Đề xuất các chỉ thị giám sát và đánh giá TTX cho DN
Nhóm tiêu chí |
Các tiêu chí cụ thể |
Các chỉ thị đề xuất |
Hiệu quả hoạt động quản lý theo hướng TTX |
Hiệu quả áp dụng các chính sách môi trường |
1. Tỷ lệ mục tiêu, chỉ tiêu về sử dụng hiệu quả TN&MT đạt được (%) |
2. Tỷ lệ nhà cung cấp có hệ thống quản lý môi trường được áp dụng (%) |
||
3. Số sáng kiến về nâng cao hiệu quả sử dụng TN&MT được áp dụng (%) |
||
4. Số lượng nhân viên được đào tạo về nâng cao hiệu quả tài nguyên, BVMT (số người/năm) |
||
Tuân thủ pháp luật về BVMT |
5. Tỷ lệ quan trắc môi trường, quá trình thu gom và xử lý chất thải rắn đạt quy chuẩn kỹ thuật/quy định về BVMT (%) |
|
6. Số vụ bị phạt do không tuân thủ luật pháp luật/các quy định môi trường (Số vụ/năm) |
||
7. Tỷ lệ khiếu nại môi trường được xử lý/giải quyết (%) |
||
Thúc đẩy đầu tư xanh |
8. Chi phí đầu tư cho các dự án xanh (triệu VNĐ) |
|
9. Lợi nhuận trên vốn đầu tư cho các dự án xanh (%) |
||
Trách nhiệm xã hội/cộng đồng |
10. Số chương trình/hoạt động tham gia cộng đồng (số chương trình/hoạt động) |
|
Sử dụng hiệu quả tài nguyên |
Sử dụng hiệu quả tài nguyên đất |
11. Tỷ lệ đất được che phủ tự nhiên (%) |
Sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu |
12. Cường độ sử dụng nguyên vật liệu (tấn/đơn vị sản phẩm) |
|
13. Tỷ lệ nguyên vật liệu tái chế/tái sử dụng (%) |
||
14. Cường độ sử dụng nước (m3/đơn vị sản phẩm) |
||
Sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng |
15. Cường độ năng lượng (MJ/đơn vị sản phẩm) |
|
16. Tỷ lệ sử dụng năng lượng sạch/tái tạo (%) |
||
Giảm phát sinh ô nhiễm môi trường
|
Giảm phát sinh nước thải |
17. Cường độ nước thải (m3/đơn vị sản phẩm) |
18. Tỷ lệ nước được tái sử dụng (%) |
||
Giảm phát sinh khí thải |
19.Cường độ phát thải khí nhà kính (tấn CO2 tương đương/đơn vị sản phẩm) |
|
Giảm phát sinh chất thải rắn |
20. Cường độ chất thải rắn (tấn/đơn vị sản phẩm) |
|
21. Cường độ chất thải rắn nguy hại (tấn/đơn vị sản phẩm) |
||
22. Tỷ lệ chất thải được tái chế/tái sử dụng (tấn/đơn vị sản phẩm) |
||
23. Tỷ lệ sử dụng vật liệu đóng gói được tái chế (%) |
||
24. Được chứng nhận Nhãn xanh/Nhãn sinh thái |
||
25. Số sản phẩm có kèm theo giới thiệu về sử dụng và thải bỏ an toàn với môi trường (số sản phẩm/năm) |
Thử nghiệm BCT đề xuất
Để đánh giá tính khả thi của của BCT đề xuất, nghiên cứu đã tiến hành thử nghiệm cho một số DN sản xuất bia ở Hà Nội. Trên cơ sở các vấn đề sử dụng TN&MT của ngành sản xuất bia, một số chỉ thị được bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp với ngành sản xuất bia. Ví dụ, chất thải rắn nguy hại không phải là vấn đề đáng lo ngại của ngành. Vì vậy, chỉ thị Cường độ chất thải rắn nguy hại bị loại trừ. Mặt khác, hiện nay, chưa có tiêu chí chứng nhận Nhãn xanh cho sản phẩm bia, vì vậy, chỉ thị Được chứng nhận Nhãn xanh/Nhãn sinh thái không nên sử dụng và một số chỉ thị khác cũng được cân nhắc để phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam.
Kết quả thử nghiệm cho thấy, BCT đề xuất hoàn toàn hợp lý, khả thi và là một công cụ hữu ích cho các DN sản xuất bia. Qua thử nghiệm, nghiên cứu đã đánh giá được thực trạng một cách toàn diện cũng như phân tích được xu hướng của quá trình sử dụng hiệu quả tài nguyên và BVMT của các DN sản xuất bia. Mặt khác, nghiên cứu cũng chỉ ra BCT đề xuất chỉ nên mang tính chất khung. Các DN cần tự xây dựng và lựa chọn các chỉ thị giám sát và đánh giá phù hợp với mục tiêu, đặc thù của từng DN trong quá trình chuyển đổi mô hình sản xuất theo hướng TTX.
3. Kết luận
Trên cơ sở kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn trong nước, nghiên cứu đã đề xuất: nội hàm về DN và TTX; BCT giám sát và đánh giá TTX cho các DN sản xuất gồm 25 chỉ thị được phân bố trong 3 nhóm tiêu chí chính và 10 tiêu chí cụ thể. Đây mới chỉ là những kết quả bước đầu và việc thử nghiệm cho các DN sản xuất trong lĩnh vực khác, cũng như mở rộng tại nhiều địa phương khác nhau trong thời gian tới là cần thiết để tiếp tục hoàn thiện BCT.
Tài liệu tham khảo
Trương Quang Học (2013), Phát triển bền vững - Chiến lược phát triển toàn cầu thế kỷ XXI.
Trương Quang Học và Hoàng Văn Thắng (2013), Kinh tế xanh, Con đường phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi toàn cầu. Tuyển tập báo cáo khoa học, Tài nguyên thiên nhiên và TTX, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội. 2015.
Hoàng Hồng Hạnh (2016), Sản xuất xanh: Từ lý luận đến thực tiễn các nước và một số bài học cho Việt Nam, Tạp chí TN&MT, 5-2016, số 10.
Võ Thanh Sơn (2013), Đánh giá giám sát TTX: Thực tiễn trên thế giới và khả năng áp dụng ở Việt Nam, Tuyển tập báo cáo khoa học, Tài nguyên thiên nhiên và TTX, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội. 2015.
Hội đồng DN vì sự phát triển bền vững - VCCI (2016), Bộ chỉ số DN bền vững, Hà Nội
Global Reporting Initiave (2013), Hướng dẫn báo cáo phát triển bền vững G4, Global Reporting Initiave, Amsterdam, www.globalreporting.org.
OECD (2011), Sustainable Manufacturing Toolkit
Staniškis, J., Arbačiauskas V. (2009), Sustainability Performance Indicators for Industrial Enterprise Management. Environmental Research, Engineering and Management = Aplinkos tyrimai, inžinerija ir vadyba. 2009. Vol. 48, No. 2. pp. 42-50. Kaunas, Technologija. ISSN 1392-1679.
UNIDO & UNEP (2010), Enterprise-Level Indicators for Resource Productivity and Pollution Intensity, A Primer for Small and Medium-Sized Enterprises, Vienna
WBCSD (2000), Eco-Efficiency: Creating more value and less impact, UK.
Hoàng Hồng Hạnh
(Tạp chí Môi trường số chuyên đề I năm 2017)