13/09/2016
Nhà máy Lọc dầu (NMLD) Dung Quất đã trải qua 7 năm vận hành thương mại ổn định, an toàn tuyệt đối. Đặc biệt, với công nghệ xử lý nước thải, chất thải hiện đại, các nguồn thải của Nhà máy sau khi được xử lý luôn đảm bảo quy chuẩn Việt Nam và quốc tế.
Chủ tịch HĐTV Nguyễn Hoài Giang trong buổi phát động Ngày Môi trường thế giới 5/6 |
Nhà máy “4 không”
Tổng Giám đốc Trần Ngọc Nguyên chia sẻ, NMLD Dung Quất là Nhà máy “4 không”: Không khói, không bụi, không tiếng ồn và không… bóng người. Trong “4 không” ấy, thì đã có “3 không” thuộc về môi trường. Cái “không” thứ tư thuộc về công nghệ. Nhà máy gồm 1.500 con người làm việc, nhưng không có bóng người qua lại.
Có thể nói, biểu tượng của một nền công nghiệp tự động hóa cao chính là ở Nhà máy này. Giờ vào ca, người nào việc ấy, Nhà máy đồ sộ như vậy, nhưng thật yên tĩnh. Nơi duy nhất có bóng người qua lại là khối Văn phòng. Anh Nguyên cho biết, các chỉ số về xả thải môi trường của NMLD Dung Quất thấp hơn rất nhiều so với quy định. Hiện nay, Nhà máy đang áp dụng tiêu chuẩn môi trường TCVN-2009 theo đúng quy định hiện hành của Việt Nam.
Hỏi anh về “3 không” có liên quan đến môi trường, Nguyên giải thích: “Bạn cứ hình dung, một Nhà máy với các phân xưởng công nghệ lớn như vậy, nếu không xử lý được tiếng ồn, thì công nhân “điếc” hết. Không chỉ vậy, dù có thần kinh “thép” cũng không đủ sức chịu đựng, đấy là chưa nói đến việc ảnh hưởng đến nhân dân trong khu vực”.
Trong quá trình thiết kế và lắp đặt, các thiết bị đảm bảo tiêu chuẩn về tiếng ồn hiện hành và các yêu cầu khác đúng như Nhà máy của các nước tiên tiến trên thế giới như: EEMUA 140 Noise procedure specification, EEMUA 141, API RP 521, CONCAWE 87/59… Những người làm việc trong môi trường có tiếng ồn vượt quá 85 dB (A) thì được trang bị nút hoặc chụp tai, làm việc theo thời gian và tần suất đã quy định và được khám thính lực định kỳ hằng năm.
Kỹ sư Nguyễn Quang Hưng - Phòng An toàn, sức khỏe, môi trường cho hay: Nhà máy có 4 hạng mục chính xử lý và BVMT, gồm: Thiết bị tách bụi tĩnh điện - Phân xưởng Cracking xúc tác 1 tầng sôi (RFCC); Phân xưởng Thu hồi lưu huỳnh (SRU1); Phân xưởng Thu hồi lưu huỳnh bổ sung (SRU2) và Hệ thống xử lý nước thải tại khu vực Nhà máy. Riêng hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy, BSR đã đầu tư 27,8 triệu USD theo công nghệ tiên tiến, hiện đại của các nước công nghiệp phát triển (G7).
Để giải quyết khí thải, BSR đã lắp đặt các thiết bị máy móc đúng yêu cầu kỹ thuật, cùng với đó là lắp đặt thiết bị xử lý khí thải, thiết bị này có chức năng “gom” toàn bộ khí độc hại, phần thải ra đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường, không khí xung quanh không bị ô nhiễm. Cụ thể, xây dựng chiều cao ống khói phù hợp; lắp đặt thiết bị lọc bụi tĩnh điện để xử lý dòng khí thải có chứa hàm lượng bụi cao; lắp đặt phân xưởng thu hồi lưu huỳnh trong dòng khí thải; lắp đặt các thiết bị phân tích liên tục để phân tích các chỉ tiêu gây ô nhiễm đặc trưng của ống khói như: NOx, SOx tại một số ống khói quan trọng để người vận hành giám sát và điều chỉnh kịp thời khi có sự cố nồng độ các chất ô nhiễm của dòng khói thải vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Tất cả chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất đều được xử lý, tuân thủ các yêu cầu của pháp luật. Khối lượng chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình sản xuất được thu gom và lưu giữ theo đúng quy định. Hiện nay, Nhà máy có 2 kho lưu giữ chất thải nguy hại tạm thời có diện tích khoảng 600m2/kho và 1 kho chất thải công nghiệp 500m2 để phân loại và lưu giữ trước khi chuyển cho nhà thầu xử lý. Năm 2015, Nhà máy đã thu gom và chuyển giao cho nhà thầu xử lý khoảng 414 tấn chất thải nguy hại và 8.225m3 chất thải không nguy hại khác.
Sáng kiến làm sạch môi trường
Vấn đề xử lý ô nhiễm môi trường ở NMLD Dung Quất, ngoài việc đầu tư mua sắm các trang thiết bị hiện đại để quản lý và xử lý các nguồn thải độc hại, còn một yếu tố khác không thể không nói đến đấy là con người.
Kiểm tra chất thải tại các phân xưởng trong Nhà máy |
Thiết bị dù có hiện đại đến đâu, nhưng giao vào tay những người thiếu ý thức, kém trách nhiệm thì ô nhiễm vẫn hoàn ô nhiễm. Ngoài công tác quản lý, xử lý ô nhiễm môi trường rất tốt, người lao động ở Nhà máy không ngừng học hỏi, phát huy tối đa sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, vừa làm lợi cho ngân sách nhiều tỉ đồng, vừa giảm nguy cơ gây ô nhiễm. Giới thiệu sáng kiến ở Phân xưởng Điện để minh chứng cho sự tận tụy và trách nhiệm lớn trong việc BVMT. Phân xưởng này được thiết kế 4 lò hơi. Trong điều kiện vận hành bình thường thì có 3 lò hơi hoạt động, lò dự phòng để sẵn sàng thay thế khi có sự cố. Quá trình vận hành có 2 lò hơi chạy quạt gió (FDF) bằng turbine hơi, sử dụng gần 15 tấn hơi HP/01 FDF và sinh ra gần 15 tấn hơi hơi thấp áp; 1 lò sử dụng quạt gió bằng mô tơ. Qua theo dõi, những người thực hiện công việc này nhận thấy, trung bình hằng năm có khoảng 3 tháng vận hành 2 lò hơi quạt gió và 1 lò hơi sử dụng mô tơ.
Ở chế độ vận hành này, tổng lượng hơi thấp áp sinh ra từ các turbine hơi cao hơn nhiều lượng hơi thấp áp. Như vậy, một lượng hơi thấp áp thừa phải xả bỏ ra ngoài môi trường gây lãng phí rất lớn. Làm thế nào để hạn chế tối đa lượng hơi thấp áp xả ra môi trường là câu hỏi được đặt ra. Từ thực tế trên, đề tài “Giải pháp hạn chế tối đa lượng hơi thấp áp xả ra môi trường trong điều kiện hơi thấp áp sinh ra từ các turbine cao hơn nhiều so với lượng hơi tiêu thụ trong Nhà máy” do ThS. Nguyễn Ngọc Thanh - Phòng Sản xuất và các đồng nghiệp nghiên cứu và áp dụng thành công, mỗi năm làm lợi cho Nhà máy khoảng 22 tỷ đồng.
Nghe vẻ đơn giản, nhưng để ra được “sản phẩm” lại không đơn giản. Khi 3 tổ máy lò hơi đang vận hành thì có 3 bơm nước ngưng cùng hoạt động song song bằng turbine. 3 bơm nước vận hành bằng turbine chính là “thủ phạm” xả thải lượng hơi lãng phí. Vì vậy, phải thay chế độ vận hành bơm nước ngưng bằng motor. Khi chuyển đổi chế độ vận hành phải qua nhiều lần thử nghiệm, đánh giá các ưu, khuyết điểm và đặc biệt là tiêu chí kỹ thuật bảo đảm an toàn tuyệt đối trong quá trình vận hành. Cụ thể, khi vận hành tất cả 3 bơm nước ngưng motor đối với các tổ máy phát turbine hơi đang hoạt động thì trạng thái hoạt động của các thiết bị ổn định, lượng hơi xả ra môi trường qua van 040-PV-018 giảm khoảng 9,9 tấn/h. Tính trung bình ở mức tối thiểu, hằng năm gần 3 tháng vận hành 2 lò hơi chạy FDF bằng turbine và 1 lò hơi chạy FDF bằng motor điện, lượng hơi đã hạn chế xả thải ra môi trường là 21.384 tấn. Theo đơn giá hiện hành khoảng 50,03USD/tấn hơi thấp áp, thì tiết kiệm được khoảng 1 triệu USD/năm (đã trừ tiền điện). Đề tài này đã được áp dụng từ tháng 7/2014.
Hồ điều hòa NMLD Dung Quất |
Lời kết
Nhìn lại những gì mà BSR đã làm trong những năm qua để BVMT mới thấy tính nhân văn của những người đang công tác tại đây. Môi trường không mua được bằng tiền, chi phí dù tốn kém, lợi nhuận giảm, thời gian hoàn vốn dài…và nhiều thiệt thòi khác nữa, nhưng môi trường sống của cả cộng đồng được bảo vệ, đấy chính là điều vô giá.
Đầu tháng 6 vừa qua, có dịp vào NMLD Dung Quất vào đúng thời điểm cả BSR đang thực hiện tháng cao điểm về hoạt động kỷ niệm Ngày Môi trường thế giới 5/6, với khẩu hiệu “Tiếng gọi thiên nhiên và hành động của chúng ta” chứng kiến Lãnh đạo và tất cả người lao động cùng chung tay làm vệ sinh môi trường mới thấy hết sự tâm huyết của cán bộ công nhân viên nơi đây.
Dưới cái nắng chói chang ở miền Trung, buổi trưa nghe tiếng cu gù dưới “tán rừng” trong Nhà máy, nhìn cánh cò chấp chới bay về… tôi như đang được sống ở một vùng quê thanh bìnhn
T.Gấm
(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường số 8/2016)