24/06/2020
Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình được Chính phủ cho phép đầu tư và thực hiện xây dựng tại xã Mỹ Lộc, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Đây là môt trong những nhà máy nhiệt điện đốt than hiện đại nhất Việt Nam hiện nay. Nhà máy gồm 2 tổ máy, mỗi tổ công suất 300 MW, được đấu nối hệ thống điện Quốc gia qua Sân phân phối 220 kV. Tổng mức đầu tư là 26,58 nghìn tỷ đồng. Nhà máy cung cấp lượng điện bình quân 3,6 tỷ kWh/năm cho hệ thống điện quốc gia.
Ngay từ khi đi vào hoạt động, Nhà máy đã thực hiện rất tốt công tác sản xuất đi đôi với bảo vệ môi trường. Một năm, Nhà máy tiêu thụ khoảng 1,6 triệu tấn than (loại than cám 5 khu vực Hòn Gai - Cẩm Phả - Uông Bí). Lượng tro xỉ thải ra khoảng 570.000 tấn. Xỉ của nhà máy được thải ra bãi chứa bằng hệ thống bơm cao áp qua đường ống; tro bay được gom vào các phễu và bơm vào xe bồn bằng ống kín. Trước khi bơm, xỉ được trộn nước, ngăn chặn sự phát tán ra môi trường xung quanh khi gặp gió, lốc. Diện tích bãi xỉ khoảng 27 ha được bố trí cách ly, biệt lập với khu dân cư. Đặc biệt, công ty đã ký hợp đồng với đơn vị thu mua tro xỉ, cấp cho các nhà máy xi măng lân cận làm vật liệu xây dựng. Cá chất thải rắn và nguy hại khác được thu gom phân loại theo quy định và có kho lưu trữ, vận chuyển, tiêu hủy theo quy định.
Hệ thống xử nước thải công nghiệp của Nhà máy được kiểm soát và giám sát bằng hệ thống PLC hãng Organo Nhật Bản. Nước thải sau xử lý được quan trắc tự động liên tục 24/24 giờ với các thông số: lưu lượng; nhiệt độ; pH; COD; TSS; Clo… đảm bảo theo QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả vào Hồ kiểm chứng, sau đó xả ra sông Tra Lý qua cống Chỉ Thiện.
Quang cảnh Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình
Ông Tạ Trung Kiên – Giám đốc Công ty cho biết, Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình áp dụng công nghệ xử lý các chất khí thải đảm bảo các chỉ tiêu phát thải theo QCVN 22:2009/BTNMT cụ thể như sau: Hệ thống lọc bụi của hãng MHIMS (Mitsubishi Hitachi Power Systems Environmental Solutions) Nhật Bản dùng công nghệ lọc bụi tĩnh điện với hiệu suất cao 99,9% thu lại gần như toàn bộ lượng tro bay có trong khói thải đảm bảo nồng độ bụi tại đầu ra ống khói ≤ 50mg/Nm3; Sử dụng hệ thống khử lưu huỳnh trong khói FGD với hiệu suất cao 89,9% khử lượng SOx đạt giá trị ≤ 425mg/Nm3; Lò hơi sử dụng vòi đốt NOx thấp kết hợp công nghệ đốt phân cấp gió làm giảm hàm lượng phát thải NOx ≤ 850 mg/Nm3. Đặc biệt, mỗi tổ máy được lắp một ống khói cao 215 m. Với độ cao này, khí thải sẽ được khuếch tán rộng, nên nồng độ bụi rất thấp, không gây ảnh hưởng tới môi trường, đáp ứng được các yêu cầu theo QCVN 22:2009 - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp nhiệt điện”.
Kết quả quan trắc tháng 5/2020 phân tích các thông số của nước thải đều đạt QCVN 40:2011/BTNMT và QCVN 14:2008/BTNMT cột B và kết quả quan trắc phân tích các thông số (Nhiệt độ, Nồng độ bụi, hàm lượng SOx, NOx) tại độ cao 61 m trên ống khói thải đạt QCVN 22:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải công nghiệp nhiệt điện cột B.
Ngoài ra, nhà máy có hệ thống quan trắc tự động khí thải ống khói CEMS, thiết bị quan trắc online đối với hệ thống nước thải và khí thải. Như vậy, trong bất cứ thời điểm nào, Công ty cũng như các cơ quan chức năng của địa phương đều có thể kiểm tra các thông số phát thải của nhà máy.
Phòng An toàn và Môi trường (bộ phận chuyên trách về môi trường của Công ty) với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao; xây dựng đầy đủ quy trình thực hiện công tác bảo vệ môi trường. Đồng thời, duy trì bộ phận thanh, kiểm tra định kỳ/đột xuất công tác bảo vệ môi trường của các phòng, phân xưởng. Ban Lãnh đạo Công ty chỉ đạo Phòng luôn kiểm soát, duy trì hệ thống kiểm soát các chỉ số phát thải; công tác giám sát định kỳ môi trường được tiến hành bởi các cơ quan quan trắc môi trường độc lập, kết quả quan trắc của các cơ quan chức năng cho thấy, các thông số môi trường định kỳ của nhà máy luôn nằm trong giới hạn cho phép.
Ông Đỗ Thành Tài – Phó giám đốc cho biết: “Công tác bảo vệ môi trường đã được Công ty đưa vào tiêu chuẩn chấm điểm thi đua; có cơ chế thưởng, phạt rõ ràng, nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của tất cả CBCNV.”
Đến hết ngày 30/6/2020, tổng sản lượng điện Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình ước sản xuất được 2.147,3 triệu kWh đạt 111,9% kế hoạch 6 tháng và đạt 55,25% kế hoạch cả năm 2020. Ước thực hiện cả năm 2020 của Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình là 4.113,8 triệu kWh, đạt 105,8% kế hoạch được giao.
An Vi