09/06/2016
Nước thải y tế (NTYT) phát sinh trong quá trình hoạt động của cơ sở y tế. Trong NTYT có chứa các thành phần có nguồn gốc từ hoạt động sinh hoạt của cán bộ, nhân viên y tế, người bệnh, người nhà người bệnh hoặc từ hoạt động khám, chữa bệnh. Thành phần trong NTYT có thể là các chất ô nhiễm thông thường như: Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) và tổng chất rắn hòa tan (TDS), các chất hữu cơ dễ ôxy sinh hóa, các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của vi sinh vật và thực vật như nitơ (ở dạng NH4+ hoặc NH3), phốt phát... hoặc là các thành phần nguy hại như vi khuẩn gây bệnh dịch, chất phóng xạ, hóa chất xạ trị… Do vậy, NTYT cần được thu gom và xử lý bằng các phương pháp, công nghệ phù hợp trước khi xả thải.
Bệnh viện Hữu Nghị xử lý nước thải y tế theo nguyên tắc hiếu khí - thiếu khí trong công trình hợp khối CN 2000 |
Hiện nay, việc xử lý NTYT đã được các cơ sở y tế (CSYT) quan tâm, đầu tư nhằm đảm bảo yêu cầu sau khi xử lý đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về NTYT (QCVN 28:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam về môi trường, ban hành kèm theo Thông tư số 39/TT-BTNMT ngày 16/12/2010 của Bộ trưởng Bộ TN&MT). Theo đó, căn cứ vào các thành phần ô nhiễm đặc trưng, nồng độ các chất ô nhiễm, khối lượng nước thải phát sinh tại mỗi CSYT, yêu cầu chất lượng của NTYT khi thải ra môi trường… mà chủ đầu tư áp dụng, lựa chọn công nghệ/phương pháp xử lý phù hợp.
Trên thế giới cũng như Việt Nam không áp dụng một công nghệ duy nhất, mà áp dụng nhiều giải pháp công nghệ khác nhau để xử lý an toàn và triệt để NTYT cho các CSYT đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường. Hiện Việt Nam đang áp dụng một số nhóm công nghệ/phương pháp xử lý NTYT như: bãi lọc trồng cây (dòng chảy ngang, dòng chảy đứng) kết hợp bể lọc yếm khí; Hồ sinh học ổn định; Lọc sinh học nhỏ giọt (Biophil); Bùn hoạt tính trong bể hiếu khí (Aerotank) hay xử lý nước thải theo nguyên tắc AAO (yếm khí/anarobic - thiếu khí/anoxic - hiếu khí/oxic) hoặc xử lý nước thải theo nguyên tắc hiếu khí - thiếu khí trong các công trình hợp khối (V69 và CN 2000).
Để xử lý NTYT đạt các tiêu chuẩn về môi trường cần dựa trên cơ sở phân tích một số ưu, nhược điểm của các công nghệ/phương pháp (xem bảng). Các tiêu chí lựa chọn công nghệ/phương pháp xử lý nước thải cho các CSYT bao gồm: hiệu quả xử lý nước thải, chi phí đầu tư xây dựng, chi phí vận hành bảo dưỡng, diện tích đất xây dựng, các tác động đối với môi trường cảnh quan xung quanh, khả năng đào tạo vận hành và chuyển giao công nghệ, khả năng bố trí công trình trong khuôn viên CSYT, thời gian đưa công trình vận hành hiệu quả, khả năng khắc phục hệ thống xử lý nước thải sau khi bị sự cố mất điện.
Bảng: So sánh ưu, nhược điểm của các công nghệ, phương pháp xử lý NTYT
TT |
Công nghệ, phương pháp |
Ưu điểm |
Nhược điểm |
---|---|---|---|
1 |
Xử lý NTYT theo công nghệ lọc sinh học nhỏ giọt |
- Xử lý tương đối hiệu quả nước thải bệnh viện có mức độ ô nhiễm vừa phải; - Kết cấu đơn giản, lắp đặt đơn giản, thuận tiện, chi phí đầu tư không cao; - Có thể không cần cấp khí cưỡng bức; - Vận hành và bảo dưỡng đơn giản, tiêu thụ ít điện năng, không đòi hỏi nhân viên vận hành có trình độ cao; - Chiếm ít diện tích hơn công nghệ bùn hoạt tính; - Không gây tiếng ồn. |
- Không xử lý triệt để với nước thải có mức độ ô nhiễm hữu cơ và nitơ cao; - Cần có bể điều hòa để ổn định nước thải và bể lắng thứ cấp hở; kết cấu thiết bị cồng kềnh; - Cần có trạm bơm nước thải sau bể lắng 1; - Có thể gây mùi nếu vận hành không đúng. |
2 |
Xử lý NTYT bằng bùn hoạt tính trong bể hiếu khí |
- Xử lý hiệu quả nước thải có thành phần hữu cơ và amoni cao; - Kết cấu thiết bị đơn giản nên chi phí đầu tư thấp; - Thiết bị hoạt động tự động không tốn nhiều nhân công vận hành.
|
- Dễ xảy ra hiện tượng bùn khó lắng làm giảm hiệu quả xử lý nước thải. Để khắc phục tình trạng này đòi hỏi nhân viên vận hành phải được tập huấn và đào tạo; - Tiêu hao nhiều điện năng để cung cấp không khí cưỡng bức, chi phí vận hành cao; - Có thể phát sinh tiếng ồn, mùi hôi và vi sinh vật gây bệnh ra môi trường nếu vận hành không đúng cách; - Cần thời gian để hệ bùn hoạt tính hoạt động lại bình thường sau sự cố. |
3
|
Xử lý NTYT theo nguyên tắc hiếu khí - thiếu khí trong các công trình hợp khối (V69 và CN 2000). |
- Xử lý hiệu quả nước thải có thành phần hữu cơ và nitơ cao. Hiệu suất xử lý tương đối ổn định; - Kỹ thuật vận hành đơn giản và ổn định hơn công nghệ bùn hoạt tính; - Chiếm ít diện tích hơn công nghệ bùn hoạt tính. |
- Có thể phát sinh tiếng ồn và mùi hôi nếu vận hành không đúng; - Vỏ bằng kim loại không phù hợp với điều kiện thời tiết thay đổi. |
Xử lý NTYT theo nguyên tắc AAO (yếm khí/ anarobic - thiếu khí/anoxic - hiếu khí/oxic) |
- Xử lý hiệu quả nước thải có mức độ ô nhiễm cao; - Thi công lắp ráp nhanh, kết cấu gọn, cơ động, có thể phối hợp với các bể xử lý sẵn có; - Tiêu thụ điện năng ít nên chi phí vận hành thấp; - Chiếm ít diện tích, có thể lắp đặt chìm hoặc nổi, có thể di chuyển; - Không phát tán mùi hôi vì lắp đặt chìm và kín. |
* Đối với hệ thống có sử dụng màng lọc: - Phải bảo dưỡng màng lọc thường xuyên, đòi hỏi nhân viên vận hành có trình độ, phải thay thế màng lọc sau khoảng thời gian hoạt động; - Chi phí thay màng lọc cao và chi phí thay thế thiết bị thường phụ thuộc vào nhà cung cấp, đây là rào cản chính đối với các CSYT khi áp dụng mô hình này. * Đối với hệ thống không sử dụng màng lọc cho khử trùng mà khử trùng bằng hóa chất hoặc bằng phương pháp khác: chi phí đầu tư ban đầu ở mức trung bình. |
|
4 |
Xử lý NTYT bằng hồ sinh học ổn định |
- Xử lý hiệu quả nước thải có mức độ ô nhiễm thấp và trung bình; - Chi phí đầu tư thấp; - Chi phí vận hành và bảo trì rất thấp; - Vận hành và bảo trì dễ dàng, không đòi hỏi nhân viên vận hành có trình độ cao. |
- Không phù hợp với nước thải bệnh viện có mức độ ô nhiễm cao; - Chiếm nhiều diện tích đất sử dụng cho công trình. |
5 |
Xử lý NTYT bằng bãi lọc trồng cây (dòng chảy ngang, dòng chảy đứng) kết hợp bể lọc yếm khí |
- Xử lý hiệu quả nước thải ở mức độ thấp và trung bình; - Chi phí đầu tư không cao; - Hiệu quả xử lý các chỉ tiêu hóa lý tốt nếu tăng cường dung tích bể yếm khí; - Chi phí vận hành và bảo dưỡng thấp; - Không đòi hỏi nhân viên vận hành có trình độ cao; - Tạo cảnh quan thiên nhiên, thân thiện với môi trường. |
- Phải đầu tư bể yếm khí lớn nếu nước thải có tải lượng ô nhiễm cao; - Chiếm nhiều diện tích sử dụng; - Hiệu quả khử trùng trên bãi lọc không đảm bảo nếu thời gian lưu ngắn (dưới 07 ngày). |
Trên cơ sở các quy định hiện hành về BVMT và ưu, nhược điểm của từng công nghệ/phương pháp xử lý NTYT nêu trên, các CSYT, chủ đầu tư dự án cần lựa chọn công nghệ phù hợp theo nguyên tắc lựa chọn công nghệ hiện có tốt nhất (BAT) trên cơ sở khối lượng, thành phần của NTYT phát sinh, điều kiện mặt bằng xây dựng, phù hợp với khả năng tài chính của CSYT nhằm bảo đảm hiệu quả đầu tư, xử lý NTYT đạt quy chuẩn tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và theo hướng phát triển bền vững
Lê Mạnh Hùng
Bộ Y tế
(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường số 5/2016)