03/03/2020
Trung tâm Quan trắc môi trường miền Trung và Tây Nguyên được Tổng cục Môi trường giao thực hiện “Chương trình quan trắc môi trường quốc gia đối với môi trường không khí và nước” năm 2019 tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên nhằm theo dõi hiện trạng chất lượng môi trường (CLMT) nước, không khí theo không gian và thời gian, kịp thời phát hiện, cảnh báo các trường hợp ô nhiễm, sự cố ô nhiễm môi trường nước, không khí từ đó đề xuất giải pháp khắc phục.
Chương trình được thực hiện tại 33 điểm không khí thuộc địa bàn các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định); 36 điểm nước mặt trên 2 lưu vực sông (LVS): Hương, Vu Gia - Thu Bồn tại 4 tỉnh, TP (Kon Tum, Quảng Nam, TP. Đà Nẵng và Thừa Thiên - Huế); môi trường nước biển ven bờ tại 34 điểm thuộc 7 tỉnh, TP. (Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, TP. Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định). CLMT nước mặt được đánh giá dựa theo chỉ số chất lượng nước (CLN) của Việt Nam (VN_WQI) do Tổng cục Môi trường ban hành theo Quyết định số 1460/QĐ - TCMT ngày 12/11/2019 về việc ban hành hướng dẫn kỹ thuật tính toán và công bố chỉ số CLN Việt Nam và được tính theo các thông số quan trắc đặc trưng bao gồm: Nhiệt độ, pH, một số thông số kim loại nặng, thuốc bảo vệ thực vật, hữu cơ và dinh dưỡng. CLMT không khí (CLMTKK) được đánh giá, so sánh với QCVN 05:2013/BTNMT (TB 01h) và QCVN 26:2010/BTNMT. CLMT nước biển được đánh giá, so sánh với QCVN 10-MT:2015/BTNMT.
1. Kết quả CLMTKK và nước năm 2019(thực hiện từ tháng 3 đến tháng 11/2019)
CLMTKK và tiếng ồn
Kết quả quan trắc môi trường không khí (MTKK)qua 6 đợt năm 2019 tại 5 tỉnh miền Trung cho thấy,MTKK chủ yếu bị ô nhiễm tổng bụi lơ lửng (TSP) và tiếng ồn với tỷ lệ trung bình cả năm là 13,9%, giá trị TSP vượt QCVN 05:2013/BTNMT (300µg/m3) (viết tắt là QCVN 05), và 44,2% giá trị tiếng ồn vượt QCVN 26:2010/BTNMT tại các trục giao thông lớn và KCN; các thông số SO2 và NO2thấp hơn giới hạn cho phép.
Qua 6 đợt quan trắc năm 2019, tại 33 điểm cho thấy giá trị TSP dao động từ 77 - 491 µg/m3, giá trị TSP trung bình năm 2019 vượt QCVN 05 (300 µg/m3) với 5/33 điểm quan trắc, chiếm tỷ lệ 15,2%điểm đo Ngã 5 đầu đường Trần Bình Trọng - Đà Nẵng (351,0 µg/m3) vượt QCVN 05 (300 µg/m3) với 1,4 lần. Tần suất mẫu vượt QCVN 05 là 36/198 mẫu (chiếm 18,2%). Nhìn chung giá trị TSP tại các địa phương khu vực miền Trung có xu hướng tăng cao tại thời điểm quan trắc đợt 1 (tháng 3, 4), đợt 5 (9 và 10) và giảm ở đợt 6 (tháng 11).
Biểu đồ 1. Giá trị TSP vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 6 đợt năm 2019
Ô nhiễm tiếng ồn tập trung tại các điểm quan trắc trên tuyến giao thông lớn và điểm gần Khu công nghiệp(KCN), đặc biệt vào các giờ cao điểm, mức độ ồn dao động trong khoảng 81,2 - 594 dBA đã vượt ngưỡng giới hạn cho phép của QCVN 26:2010/BTNMT. Các điểm quan trắc có giá trị tiếng ồn vượt ngưỡng cả 06/06 đợt năm 2019 được xác định tại điểm quan trắc: Tây Bắc KCN Phú Bài (Thừa Thiên - Huế); Gần chỗ ôtô Trường Hải (Quảng Nam), Đông Bắc KCN Quảng Phú (Quảng Ngãi), Khu kinh tế Nhơn Hội và Phía Đông KCN Phú Tài, Phường Quang Trung, TP .Quy Nhơn (Bình Định).
Biểu đồ 2.Giá trị tiếng ồn vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 6 đợt năm 2019
CLN trên LVS Vu Gia - Thu Bồn và sông Hương
Kết quả quan trắc môi trường nước mặt 6 đợt năm 2019 tại LVS Vu Gia - Thu Bồn (30 điểm quan trắc) và sông Hương (6 điểm quan trắc) có chỉ số VN_WQI CLN trung bình năm 2019 dao động từ 46 - 95, đạt mức tốt khá cao, trong đó12/36 điểm quan trắc có CLN chỉ sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác (33%), 5 điểm quan trắc có CLN sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt (14%), 18 điểm quan trắc có CLN sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp (50%) và có 1 điểm quan trắc có CLN sử dụng cho giao thông thủy, các mục đích tương đương khác (3%).
Biểu đồ 3. CLMT nước theo chỉ số VN_WQI trên 2 LVS miền Trung năm 2019
CLN trên LVS Hương năm 2019 có giá trị VN_WQI trung bình nằm trong khoảng 76 - 91, đa số có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp và 1 điểm quan trắc có CLN sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt. CLN sông năm 2019 tốt hơn so với năm 2018 (năm 2018 có giá trị WQI trung bình nằm trong khoảng 53 – 65, nước sông có thể sử dụng được cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác).
Biểu đồ 4. Diễn biến VN_WQI trên sông Hương năm 2019
CLN trên LVS Vu Gia - Thu Bồn năm 2019 có giá trị WQI trung bình nằm trong khoảng 46 - 95, trong đó 12 điểm quan trắc có CLN chỉ sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác, 4 điểm quan trắc có CLN sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt, 13 điểm quan trắc có CLN sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp và 1 điểm quan trắc có CLN sử dụng cho giao thông thủy, mục đích tương đương khác.
Biểu đồ 5. Diễn biến CLN trên sông Thu Bồn năm 2019
Biểu đồ 6. Diễn biến CLN trên sông Vu Gia năm 2019
CLN biển ven bờ duyên hải miền Trung
Khu vực ven biển duyên hải miền Trung năm 2019 được thực hiện quan trắc 3 đợt trong đó quan trắc 34 điểm/đợt tập trung tại khu vực ven biển của 7 tỉnh/ TP(Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định). Trong đó, vùng ven biển Quảng Bình 10 điểm, vùng ven biển Quảng Trị 06 điểm, vùng ven biển Thừa Thiên Huế 08 điểm; vùng ven biển Đà nẵng 02 điểm; vùng ven biển Quảng Nam 03 điểm; ven biển Quảng Ngãi 03 điểm và 02 điểm ven biển Quy Nhơn.
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS): Giá trị TSS qua 3 đợt quan trắc năm 2019 dao động 9,0 - 65,0 mg/L với giá trị cao nhất tại điểm quan trắc biển Thuận An 1 (đợt 2) 65,0 mg/L vượt 1,3 lần QCVN 10 (cột 1&2). Có 5/102 mẫu vượt QCVN 10 (cột 1&2); tần suất vượt 4,90%.
Giá trị N - NH4+ : Giá trị N-NH4+ dao động từ <0,09 - 10,13 mg/L. Trong đó giá trị N-NH4+ tại điểm quan trắc Âu thuyền Thọ Quang đợt 1 (tháng 3) tăng cao đột biến, vượt QCVN 10 là 101,3 lần so với cột 1 (0,1mg/L) và 20,3 lần so với cột 2 (0,5mg/L) do điểm quan trắc này chịu ảnh hưởng lớn hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá và neo đậu tàu thuyền nên có 59/102 giá trị vượt QCVN 10 cột 1, tần suất vượt là 57,84% và có 17/102 giá trị vượt QCVN 10 cột 2, tần suất vượt là 16,67%.
Giá trị P-PO43-:Giá trị P-PO43- dao động 0,014 - 0,253 mg/L với giá trị vượt cao nhất tại điểm Phá Tam Giang trong đợt 2 là 0,253 mg/L, vượt 1,2 lần QCVN 10 cột 1 (0,2 mg/L), tần suất mẫu vượt QCVN 10 cột 1 là 2,94% (3/102 mẫu vượt). Tại điểm quan trắc Âu thuyền Thọ Quang, giá trị P - PO43- vượt nhẹ QCVN 10 cột 1 (0,2 mg/L) đợt 1 (0,227mg/L); đợt 2 (0,223 mg/L); tại hầu hết các điểm quan trắc còn lại giá trị P - PO43- đều nằm trong giới hạn cho phép.
Giá trị P-PO43- tại 34 điểm quan trắc dao động <0,024-2,201mg/L. Trong đó, giá trị P-PO43- tại điểm Âu thuyền Thọ Quang có biến động lớn giữa các đợt trong năm 2019 và vượt QCVN 10 cột 1 (0,2mg/L) từ 5,1 - 11,0 lần. Kết quả quan trắc năm 2019 có 10/102 giá trị vượt QCVN 10 cột 1, tần suất vượt 9,8%.
Fe:Giá trị Fe dao động <0,09-0,98 mg/L với giá trị vượt cao nhất tại Phong Hải (đợt 3) 0,98mg/L vượt 1,96 lần QCVN 10 (cột 1&2, 0,5 mg/L). Kết quả quan trắc tại 34 điểm năm 2019 cho thấy, giá trị Fe đợt 3 (tháng 11) tăng cao so với đợt 1 (tháng 3) và đợt 2 (tháng 7); có 10/102 giá trị vượt QCVN 10 cột 1&2, tần suất vượt là 9,8% và có xu hướng tăng mạnh so với năm 2018 (các điểm đều đạt QCVN 10 cột 1&2).
Giá trị dầu mỡ khoáng: Kết quả quan trắc dầu mỡ khoáng tại 10 điểm năm 2019 dao động <0,90-2,08 mg/L, với giá trị cao nhất tại cảng Tiên Sa vượt QCVN 10 cột 1 (0,2mg/L) là 10,4 lần và vượt QCVN 10 cột 2 (0,3mg/L) là 6,9 lần. Có 25/30 giá trị vượt QCVN 10 cột 1&2, tần suất vượt quy chuẩn 83,33%.
2. Nhận xét, đánh giá
Đối với MTKK và tiếng ồn:CLMTKK và tiếng ồn tại miền Trung năm 2019 nhìn chung diễn biến giá trị các khí ô nhiễm SO2, NO2 đều nằm trong giới hạn QCVN 05 (chưa có dấu hiệu ô nhiễm). Tuy nhiên, giá trị bụi lơ lửng tổng số và tiếng ồn trung bình năm 2019 vượt quy chuẩn tại một số khu kinh tế, KCN và các trung tâm đô thị thương mại, khu dân cư (phía Đông KCN Hòa Khánh, Ngã 5 Trần Bình Trọng - Đà Nẵng; Gần chỗ ôtô Trường Hải - Quảng Nam và Ngã tư Quang Trung - Hùng Vương - Quảng Ngãi).
Môi trường nước: Kết quả quan trắc trên 2 LVS Vu Gia - Thu Bồn và sông Hương cho thấy, các thông số ô nhiễm tập trung chủ yếu là: TSS; nhóm hữu cơ (COD, BOD5); nhóm dinh dưỡng (N-NH4+, N-NO2-); Cl- và Fe. Các thông số còn lại đều nhỏ hơn QCVN 08 cột A2&B1 và không có biến động bất thường.
Môi trường nước biển ven bờ: Kết quả quan trắc thành phần môi trường nước biển ven bờ vùng ven biển duyên hải miền Trung năm 2019 cho thấy, các thông số TSS, N-NH4+, P-PO43-, Fe, dầu mỡ khoáng có giá trị vượt ngưỡng quy định theo QCVN 10: TSS (4,90%), N-NH4+ (57,84%), P-PO43- (2,94%, Fe (9,80%), dầu mỡ khoáng (83,33%), các thông số còn lại chưa có dấu hiệu ô nhiễm.
ThS. Phạm Quang Hiếu
ThS. Phạm Thị Hữu
ThS. Đỗ Hải Hà
ThS. Lê Châu Quang Viễn
Trung tâm Quan trắc môi trường miền Trung và Tây Nguyên
Tổng cục Môi trường
(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường, số 2/2020)