Banner trang chủ

Một số nội dung chính của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường

04/03/2022

    Luật BVMT năm 2020 có hiệu lực và triển khai vào cuộc sống. Luật đã thể chế hóa kịp thời nhiều chủ trương mới của Đảng, Nhà nước tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII về BVMT. Nhằm bảo đảm các quy định của Luật được triển khai kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả, thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ giao, Bộ TN&MT đã chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 1/1/2022 quy định chi tiết một số điều của Luật BVMT (sau đây gọi tắt là Nghị định).

    Với vai trò hướng dẫn chi tiết các nội dung theo quy định của Luật, Nghị định được tiếp cận xây dựng theo đúng chủ trương mà Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo là giảm tiền kiểm, tăng cường hậu kiểm, tạo thuận lợi tối đa cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính về môi trường, phân cấp triệt để cho địa phương. Nghị định bao gồm 13 Chương 169 Điều và 34 Phụ lục, quy định nhiều nội dung về BVMT, sau đây là một số nội dung chính:

1. Bảo vệ các thành phần môi trường BVMT di sản thiên nhiên

    BVMT nước và không khí: Nghị định quy định chi tiết một số nội dung chính, trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh và sông, hồ nội tỉnh có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và BVMT, kế hoạch quốc gia và kế hoạch cấp tỉnh về quản lý chất lượng môi trường không khí; trách nhiệm của Bộ TN&MT và UBND cấp tỉnh trong việc lập, phê duyệt, triển khai đề án điều tra, đánh giá, ban hành hoặc trình ban hành các kế hoạch này. Nghị định cũng quy định cụ thể việc thực hiện biện pháp khẩn cấp trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng; việc xác định môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng cấp liên vùng, liên tỉnh và cấp tỉnh.

    BVMT đất: Nghị định quy định trách nhiệm BVMT đất của cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất; các khu vực phải được điều tra, đánh giá, phân loại chất lượng môi trường đất; việc điều tra, đánh giá khu vực có khả năng bị ô nhiễm được thực hiện ở mức độ sơ bộ và khu vực bị ô nhiễm được thực hiện chi tiết; trách nhiệm của Bộ TN&MT, UBND cấp tỉnh trong việc xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất ở khu vực ô nhiễm môi trường (ÔNMT) đất do lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất ở khu vực ÔNMT đất do mình gây ra; trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương trong việc xử lý, cải tạo phục hồi khu vực ÔNMT đất đặc biệt nghiêm trọng.

    BVMT di sản thiên nhiên: Nghị định đã quy định chi tiết tiêu chí của 2 đối tượng di sản thiên nhiên khác là khu dự trữ sinh quyển và công viên địa chất (là những di sản thiên nhiên đã được hình thành trong thực tế, được pháp luật quốc tế công nhận) gắn với mức độ ảnh hưởng tích cực, có ý nghĩa đối với cộng đồng, địa phương, quốc gia, khu vực, toàn cầu; quy định chi tiết trình tự, thủ tục và thẩm quyền xác lập, công nhận di sản thiên nhiên khác; trình tự, thủ tục và thẩm quyền đề cử công nhận di sản thiên nhiên được tổ chức quốc tế công nhận; quy định việc điều tra, đánh giá, quản lý và BVMT di sản thiên nhiên phù hợp với chủ trương chung của Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tăng cường phân cấp quản lý theo địa bàn cho các địa phương cũng như đặc thù của di sản thiên nhiên. 

Nghị định quy định cụ thể về đối tượng, lộ trình thực hiện trách nhiệm, tỷ lệ tái chế của tổ chức, cá nhân

2. Phân vùng môi trường, đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường, đăng ký môi trường   

    Phân vùng môi trường: Nghị định quy định việc phân vùng môi trường thành các vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải và vùng khác được thực hiện theo tiêu chí về yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường nhằm mục tiêu giảm thiểu tác động của ô nhiễm môi trường đến sự sống và phát triển bình thường của con người và sinh vật; quy định cụ thể việc xác định phân vùng môi trường trong quy hoạch BVMT quốc gia, quy hoạch tỉnh để từ đó đưa ra yêu cầu BVMT đối với các vùng; quy định trách nhiệm của UBND cấp tỉnh ban hành lộ trình thực hiện đối với cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng hạn chế phát thải đã được xác định trên địa bàn quản lý phù hợp với yêu cầu BVMT đối với từng vùng.

    Tiêu chí môi trường và phân loại dự án đầu tư: Nghị định quy định chi tiết từng nhóm tiêu chí về môi trường, cụ thể: quy mô dự án đầu tư (tiếp cận theo tiêu chí phân loại của pháp luật về đầu tư công); quy mô diện tích sử dụng đất, đất có mặt nước, sử dụng khu vực biển của dự án (tiếp cận theo phân cấp thẩm quyền quản lý của pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo); quy mô khai thác tài nguyên thiên nhiên (tiếp cận theo phân cấp thẩm quyền quản lý của pháp luật về tài nguyên nước, khoáng sản); loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của dự án (được phân thành 2 loại có nguy cơ và không có nguy cơ ÔNMT); đặc biệt, đã cụ thể hóa từng nhóm loại hình, tính chất của dự án để gắn với từng yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 Luật BVMT. Nghị định quy định danh mục các loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và phân loại theo 3 mức công suất: Lớn, trung bình và nhỏ tại Phụ lục 2; quy định chi tiết Danh mục các dự án thuộc nhóm I, nhóm II, nhóm III tại các Phụ lục 3, 4 và 5 trên cơ sở tổ hợp các tiêu chí về môi trường theo quy định của Luật BVMT.

    Đánh giá tác động môi trường (ĐTM): Nghị định quy định cụ thể về hình thức tham vấn báo cáo ĐTM thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan thẩm định; quy định chi tiết trách nhiệm của chủ dự án trong quá trình triển khai thực hiện dự án trước khi vận hành trong trường hợp có thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo ĐTM.

    Giấy phép môi trường (GPMT): Nghị định quy định các nội dung chính của báo cáo đề xuất cấp GPMT đối với từng trường hợp cụ thể gồm: Dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo ĐTM; dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện ĐTM; cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động và đơn giản hoá hồ sơ đề nghị cấp GPMT theo từng nhóm đối tượng (nội dung báo cáo đề xuất của dự án nhóm III đơn giản hơn so với các đối tượng còn lại). Đối với báo cáo đề xuất cấp lại GPMT, chỉ yêu cầu báo cáo các nội dung thay đổi trong các trường hợp có thay đổi về quy mô, công suất, công nghệ và thay đổi các nguồn thải; quy định cụ thể các trường hợp cấp lại GPMT; điều chỉnh GPMT theo đề nghị của chủ dự án và điều chỉnh GPMT theo quy định của pháp luật phải điều chỉnh để bảo đảm minh bạch, dễ thực hiện; giảm thời hạn cấp GPMT đối với trường hợp cấp GPMT theo thủ tục đơn giản (dự án không có công trình xử lý chất thải phải vận hành thử nghiệm; dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đầu tư vào khu, cụm công nghiệp). Việc giảm tiền kiểm, tăng cường hậu kiểm được thực hiện thông qua các quy định cụ thể các trường hợp thành lập hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra, tổ thẩm định hoặc tổ chức kiểm tra thực tế tương ứng với quy mô, tính chất từng loại hình dự án đầu tư.

    Đăng ký môi trường: Nghị định quy định chi tiết đối tượng được miễn đăng ký môi trường trên cơ sở nguyên tắc quy định trong Luật BVMT, đồng thời đồng bộ với pháp luật về doanh nghiệp.

3. Quản lý chất thải

    Nghị định quy định các yêu cầu chung về phòng ngừa, giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn (CTR) để thúc đẩy áp dụng kinh tế tuần hoàn (KTTH); phòng ngừa, giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và xử lý nước thải, các công trình, thiết bị phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải.

    Nghị định quy định lộ trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp; trách nhiệm của UBND các cấp trong quản lý CTRSH; lộ trình hạn chế sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa; quy định trách nhiệm của các Bộ, ngành trong việc ban hành các quy định liên quan đến tái sử dụng, sử dụng trực tiếp, xử lý chất thải rắn công nghiệp (CTRCN) thông thường; trách nhiệm của chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển chất thải trong quản lý CTRCN thông thường; quy định cụ thể việc phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý; trách nhiệm của chủ nguồn thải, chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải…

    Nghị định cũng quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích phát triển phương tiện giao thông công cộng, phương tiện giao thông sử dụng năng lượng tái tạo, mức tiêu hao nhiên liệu thấp, phát thải thấp hoặc không phát thải cũng như việc chuyển đổi, loại bỏ phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch, phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường.

4. Trách nhiệm tái chế, xử lý sản phẩm, bao bì thải bỏ của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu

    Trách nhiệm tái chế của nhà sản xuất, nhập khẩu: Nghị định quy định chi tiết đối tượng, lộ trình thực hiện trách nhiệm tái chế; tỷ lệ tái chế, quy cách tái chế và đóng góp tài chính vào Quỹ BVMT Việt Nam (trong trường hợp không tự tổ chức tái chế). Nhà sản xuất, nhập khẩu tự tổ chức thực hiện tái chế có thể lựa chọn 3 hình thức (tự thực hiện, thuê hoặc ủy quyền thực hiện); trường hợp không tự thực hiện tái chế thì lựa chọn kê khai, nộp tiền vào Quỹ BVMT Việt Nam để hỗ trợ tái chế.

    Trách nhiệm hỗ trợ xử lý chất thải: Nghị định quy định chi tiết đối tượng, mức đóng góp cho từng loại sản phẩm, bao bì chứa chất độc hại, khó thu gom, tái chế thì phải nộp tiền vào Quỹ BVMT Việt Nam để hỗ trợ xử lý chất thải; đồng thời quy định rõ việc tiếp nhận, sử dụng kinh phí đóng góp để hỗ trợ các hoạt động xử lý chất thải bảo đảm minh bạch, đúng mục đích, đối tượng.

5. Quan trắc môi trường

    Nghị định quy định về điều kiện tham gia hoạt động quan trắc môi trường; cung cấp, công bố thông tin quan trắc chất lượng môi trường và quy định chi tiết về đối tượng, thông số, tần suất quan trắc nước thải, khí thải; yêu cầu kỹ thuật đối với tổ chức, cá nhân quan trắc môi trường để cung cấp, công bố thông tin về chất lượng môi trường cho cộng đồng.

    Để hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua đại dịch Covid-19, Nghị định quy định giãn thời gian phải hoàn thành lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, liên tục đối với tất cả các trường hợp đến hết ngày 31/12/2024. Đối với các trường hợp đã lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, liên tục theo quy định thì được miễn thực hiện quan trắc định kỳ trong thời gian này.

6. Về một số công cụ kinh tế trong BVMT  

    Nghị định quy định về khu vực áp dụng chi trả, tổ chức, cá nhân cung ứng và được chi trả, các trường hợp phải trả hoặc được miễn chi trả dịch vụ; nội dung chính của đề án, hình thức, mức chi trả dịch vụ; việc sử dụng, quản lý tiền chi trả, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân cung ứng, sử dụng dịch vụ, nghĩa vụ công khai, kiểm tra, giám sát việc chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên.

    Về ưu đãi, hỗ trợ về BVMT: Nghị định quy định các hình thức ưu đãi, hỗ trợ gồm hỗ trợ về đất đai, vốn đầu tư, thuế, phí và lệ phí; trợ giá, mua sắm công xanh; hỗ trợ quảng bá các hoạt động BVMT được khuyến khích.

    Kinh tế tuần hoàn: Nghị định quy định những vấn đề chung trong thực hiện KTTH, bao gồm tiêu chí chung về KTTH, những nguyên tắc thực hiện KTTH; quy định về lộ trình, trách nhiệm thực hiện KTTH của các Bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh, các chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; chủ đầu tư, cơ sở kinh doanh dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; khu đô thị, khu dân cư tập trung; quy định các cơ chế khuyến khích thực hiện kinh tế tuần hoàn bao gồm các biện pháp đầu tư, ưu đãi hỗ trợ và các khuyến khích khác liên quan trực tiếp đến thực hiện KTTH.

    Tín dụng xanh, trái phiếu xanh: Nghị định quy định dự án đầu tư thuộc lĩnh vực BVMT, dự án đầu tư mang lại lợi ích về môi trường theo quy định của Luật BVMT và Nghị định thì được cấp tín dụng xanh, phát hành trái phiếu xanh; việc xác nhận dự án thuộc quy định này được thực hiện theo đề nghị của chủ dự án đầu tư, chủ thể phát hành trái phiếu xanh có nhu cầu xác nhận để được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước về tín dụng xanh, trái phiếu xanh theo quy định.

    Phát triển ngành công nghiệp môi trường (CNMT), dịch vụ môi trường (DVMT): Nghị định quy định danh mục công nghệ, thiết bị, sản phẩm của ngành CNMT; trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan cũng như các chính sách để phát triển ngành CNMT; làm rõ đối tượng DVMT, bảo đảm không trùng lặp, giao thoa với ngành CNMT, từ đó quy định các chính sách để khuyến khích phát triển các dịch vụ này.

    Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường: Nghị định quy định về chứng nhận nhãn sinh thái Việt Nam đối với sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường và các quy định về tổ chức thực hiện nhằm thúc đẩy các sản phẩm, dịch vụ này.

7. Thanh tra, kiểm tra và cung cấp dịch vụ công trực tuyến về BVMT

    Thanh tra, kiểm tra về BVMT: Nghị định quy định rõ hoạt động thanh tra chuyên ngành về BVMT để phù hợp với đặc thù của lĩnh vực môi trường bao gồm thanh tra thường xuyên, thanh tra đột xuất; quy định các trường hợp không công bố trước quyết định thanh tra, trình tự, thủ tục, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra đột xuất trong trường hợp không công bố trước nhằm tăng hiệu quả hoạt động của đoàn thanh tra; quy định chi tiết về kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BVMT, trong đó quy định cụ thể về thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục thực hiện kiểm tra; xử lý kết quả kiểm tra. Nghị định cũng quy định cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Bộ TN&MT, UBND các cấp và lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường trong việc triển khai công tác thanh tra, kiểm tra về BVMT, đảm bảo không chồng chéo, không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bình thường của tổ chức, cá nhân và có sự phối hợp của cơ quan quản lý nhà nước về BVMT, lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường và các cơ quan khác có liên quan.

    Để thúc đẩy các dịch vụ công trực tuyến nhằm đáp ứng các quy định của Luật BVMT, Nghị định quy định nguyên tắc cung cấp dịch vụ công trực tuyến về môi trường; xây dựng, kết nối, liên thông, tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến về môi trường trong đó quy định cụ thể trách nhiệm của một số bộ, ngành và địa phương để bảo đảm liên thông dịch vụ công trực tuyến về môi trường.

    Bên cạnh các nội dung chính nêu trên, để bảo đảm thống nhất trong hệ thống văn bản pháp luật, Nghị định quy định sửa đổi một số văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước; thủy lợi; quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông; nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng; thoát nước và xử lý nước thải. Quy định điều khoản chuyển tiếp đối với hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước; hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh Giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi; hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM, phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản; hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; quy định chuyển tiếp để xử lý trường hợp các dự án, cơ sở đã đi vào hoạt động có tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng phải lập báo cáo ĐTM hoặc cấp GPMT nhưng không có các hồ sơ này; quy định xử lý trường hợp dự án, cơ sở chưa có kế hoạch BVMT; quy định gia hạn các loại giấp phép môi trường thành phần cho cơ sở nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, cơ sở xử lý CTNH.

ThS. Nguyễn Trung Thuận

                           Vụ Chính sách, Pháp chế và Thanh tra, Tổng cục Môi trường

KS. Vũ Tài Huy

Văn phòng Tổng cục Môi trường

(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường số 2/2022)

Nghị định quy định cụ thể về đối tượng, lộ trình thực hiện trách nhiệm, tỷ lệ tái chế của tổ chức, cá nhân

 

Ý kiến của bạn