Banner trang chủ
Thứ Sáu, ngày 29/03/2024

Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020

29/06/2021

     Thực hiện nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 2197/QĐ-TTg ngày 22/12/2020 ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XIV thông qua tại Kỳ họp thứ 10 và Quyết định số 343/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật BVMT, Bộ TN&MT đã chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, chuyên gia có liên quan xây dựng Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật BVMT năm 2020 (sau đây gọi tắt là Dự thảo Nghị định).

     Sự cần thiết ban hành Nghị định

     Luật BVMT năm 2020 được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 10 và sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022 nhằm mục tiêu thể chế hóa kịp thời chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước cải cách thể chế môi trường của Việt Nam tiệm cận hài hòa với chính sách pháp luật BVMT trên thế giới, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Mục tiêu cao nhất là cải thiện chất lượng môi trường, bảo vệ sức khỏe người dân, cân bằng sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển kinh tế bền vững.

     Luật có nhiều quy định nhằm cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính (TTHC), góp phần giảm chi phí tuân thủ của doanh nghiệp thông qua các quy định: thu hẹp đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường (ĐTM); tích hợp các TTHC vào 1 giấy phép môi trường; đồng bộ các công cụ quản lý môi trường theo từng giai đoạn của dự án, bắt đầu từ khâu xem xét chủ trương đầu tư, thẩm định dự án, thực hiện dự án cho đến khi dự án đi vào vận hành chính thức và kết thúc dự án. Lần đầu tiên, Luật thiết kế khung chính sách hướng đến việc hình thành đạo luật về BVMT có tính tổng thể, toàn diện và hài hòa với hệ thống pháp luật về kinh tế - xã hội.

     Luật BVMT 2020 được thông qua với 16 chương, 171 điều (giảm 04 chương và tăng 01 điều so với Luật BVMT năm 2014), trong có 65 nội dung giao Chính phủ quy định. Để sớm đưa các quy định của Luật đi vào cuộc sống, đồng thời bảo đảm các điều kiện cho việc tổ chức thi hành Luật một cách hiệu quả, việc ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật BVMT năm 2020 là cần thiết.

     Mục đích, quan điểm và một số nội dung cơ bản của Dự thảo Nghị định

     Dự thảo Nghị định được xây dựng với mục đích bảo đảm các quy định của Luật BVMT năm 2020 được triển khai kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả ngay khi Luật có hiệu lực thi hành. Bảo đảm phù hợp với Hiến pháp và Luật BVMT năm 2020, các văn bản Luật khác có liên quan. Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với các văn bản pháp luật khác trong hệ thống pháp luật hiện hành; sự phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Nâng cao tính minh bạch, tính khả thi và chủ trương cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi hành. Kế thừa, phát triển những quy định còn phù hợp của pháp luật về BVMT hiện hành; bổ sung những quy định mới để khắc phục một cách cơ bản các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tế của pháp luật về BVMT hiện hành.

     Đồng thời, làm rõ các nội dung quản lý, xác định rõ vai trò, vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về BVMT trên nguyên tắc bảo đảm tính thống nhất quản lý nhà nước về BVMT, không chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, một việc chỉ giao một cơ quan chịu trách nhiệm chính để đáp ứng yêu cầu thực tiễn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về BVMT. Bảo đảm sự phân công, phân cấp rõ ràng trong quản lý nhà nước về BVMT; tăng cường phân cấp cho địa phương; tăng cường trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân đối với công tác BVMT.

     Dự thảo Nghị định bao gồm 13 chương 197 điều và các Phụ lục, với một số nội dung cơ bản như:

     Về BVMT nước, Dự thảo Nghị định quy định nội dung, trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh và sông, hồ nội tỉnh có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội và BVMT; mối liên hệ của kế hoạch với quy hoạch BVMT quốc gia; trách nhiệm của Bộ TN&MT và UBND cấp tỉnh trong việc lập, ban hành hoặc trình ban hành kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt.

     Về BVMT không khí, Dự thảo Nghị định quy định cụ thể về nội dung, trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí và kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh; trách nhiệm của Bộ TN&MT, UBND cấp tỉnh trong việc tổ chức thực hiện triển khai kế hoạch. Đặc biệt Dự thảo Nghị định cũng đã quy định cụ thể việc thực hiện biện pháp khẩn cấp trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng cũng như việc xác định môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng cấp liên vùng, liên tỉnh và cấp tỉnh.

     Về BVMT đất, Dự thảo Nghị định quy định các khu vực phải được điều tra, đánh giá, phân loại chất lượng môi trường đất; việc điều tra, đánh giá khu vực có khả năng bị ô nhiễm được thực hiện ở mức độ sơ bộ và khu vực bị ô nhiễm được thực hiện chi tiết. Dự thảo Nghị định quy định cụ thể trách nhiệm cụ thể của Bộ TN&MT, UBND cấp tỉnh trong việc xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất ở khu vực ô nhiễm môi trường đất do lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất ở khu vực ô nhiễm môi trường đất do mình gây ra. Theo đó, tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường đất phải bị xử lý vi phạm và khắc phục hậu quả thông qua việc xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường khu vực đất bị ô nhiễm.

     Về BVMT di sản thiên nhiên, Dự thảo Nghị định đã quy định cụ thể các tiêu chí để xác lập, công nhận di sản thiên nhiên khác; quy định việc xếp hạng các di sản thiên nhiên khác thành di sản thiên nhiên cấp tỉnh, quốc gia và quốc gia đặc biệt căn cứ vào quy mô, giá trị và tầm quan trọng. Đồng thời, Dự thảo Nghị định quy định cụ thể về trình tự, thủ tục và thẩm quyền xác lập, công nhận di sản thiên nhiên khác; trình tự, thủ tục và thẩm quyền đề cử công nhận di sản thiên nhiên được tổ chức quốc tế công nhận. Quy định các biện pháp quản lý và BVMT di sản thiên nhiên, trách nhiệm của Bộ TN&MT, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ, địa phương trong việc điều tra, đánh giá, quản lý, BVMT di sản thiên nhiên. 

     Về phân vùng môi trường được Dự thảo Nghị định quy định việc phân vùng môi trường đối với các khu vực địa lý tự nhiên có yếu tố nhạy cảm về môi trường thành các vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải và vùng khác. Quy định cụ thể việc xác định phân vùng môi trường trong quy hoạch BVMT quốc gia, quy hoạch tỉnh để từ đó đưa ra định hướng BVMT đối với vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng hạn chế phát thải. Giao trách nhiệm cho UBND cấp tỉnh quy định lộ trình áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất, các yêu cầu về bảo vệ môi trường của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường để bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường; có lộ trình di dời hoặc dừng hoạt động theo quy định của pháp luật đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

     Về tiêu chí môi trường để phân loại dự án đầu tư: Trên cơ sở các nhóm tiêu chí về môi trường quy định tại khoản 1, Điều 28 Luật BVMT 2020, nhằm bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất giữa pháp luật về BVMT và pháp luật khác có liên quan, Dự thảo Nghị định đã quy định chi tiết từng nhóm tiêu chí về môi trường. Cụ thể là: quy mô, công suất của dự án (tiếp cận việc phân loại dự án theo pháp luật về đầu tư công, đầu tư, xây dựng và pháp luật khác có liên quan); loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của dự án (được phân thành 02 loại có nguy cơ và không có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường); quy mô diện tích sử dụng đất, đất có mặt nước, sử dụng khu vực biển của dự án (tiếp cận theo phân cấp thẩm quyền quản lý của pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và pháp luật khác có liên quan); quy mô khai thác tài nguyên thiên nhiên (tiếp cận theo phân cấp thẩm quyền quản lý của pháp luật về tài nguyên nước, khoáng sản); đặc biệt, đã cụ thể hoá từng nhóm loại hình, tính chất của dự án để gắn với từng yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 Luật BVMT 2020. Trên cơ sở đó, Dự thảo Nghị định đã quy định danh mục các loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và phân loại theo 03 mức công suất: lớn, trung bình và nhỏ (Phụ lục 6); quy định chi tiết Danh mục các dự án thuộc nhóm I, nhóm II, nhóm III trên cơ sở tổ hợp các tiêu chí về môi trường đã được cụ thể hoá như đã nêu trên (Phụ lục 7a, 7b và 7c).

     Dự thảo Nghị định cũng quy định chi tiết về tham vấn trong thực hiện ĐTM trên cơ sở kế thừa các quy định của Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 về đối tượng, hình thức tham vấn thông qua tổ chức họp lấy ý kiến của cộng đồng dân cư; lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan, tổ chức có liên quan và quy định một số trường hợp tham vấn đặc thù. Đồng thời, Dự thảo Nghị định cũng quy định cụ thể về hình thức tham vấn thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan thường trực thẩm định. Quy định trách nhiệm của chủ dự án đầu tư trong quá trình chuẩn bị, triển khai thực hiện dự án trước khi vận hành trong trường hợp có thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo ĐTM.

    Về giấy phép môi trường, Dự thảo Nghị định quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh, cấp đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường; việc thẩm định, cấp giấy phép môi trường thực hiện thông qua hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra theo tinh thần đơn giản hóa TTHC. Quy định trách nhiệm của cơ quan thường trực thẩm định cấp giấy phép môi trường, việc tham vấn, lấy ý kiến trong quá trình cấp giấy phép môi trường. Ngoài ra, Dự thảo Nghị định cũng quy định cụ thể trình tự, thủ tục trong việc thu hồi giấy phép môi trường để đảm bảo không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ của cơ sở khi cơ quan cấp phép cấp sai thẩm quyền hoặc có nội dung trái quy định của pháp luật, đồng bộ với quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

     Về vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải sau khi được cấp phép môi trường, Dự thảo Nghị định quy định cụ thể về kế hoạch, thời gian vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án; quan trắc chất thải của các công trình xử lý chất thải trong quá trình vận hành thử nghiệm; trách nhiệm của chủ dự án, cơ quan chuyên môn về BVMT cấp tỉnh nơi triển khai dự án. Đồng thời, Dự thảo Nghị định đã làm rõ các công trình BVMT khác không phải vận hành thử nghiệm để áp dụng thống nhất, đồng bộ trên phạm vi cả nước.

     Về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, Dự thảo Nghị định quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt từ cơ quan, tổ chức, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; trách nhiệm quản lý chất thải rắn sinh hoạt từ cơ quan, tổ chức, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp việc lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt; lựa chọn chủ đầu tư, chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt; lộ trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp. Để cụ thể hóa quy định của Luật BVMT 2020 về thu phí rác thải dựa trên khối lượng hoặc thể tích thay cho việc tính bình quân theo hộ gia đình hoặc đầu người như hiện nay, Dự thảo Nghị định đã quy định cụ thể về chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt chính quyền địa phương trả cho nhà đầu tư và cung cấp dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt; trách nhiệm của cơ sở thu gom, vận chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt và UBND các cấp. Dự thảo Nghị định cũng quy định về lộ trình hạn chế sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa.

     Bên cạnh các nội dung nêu trên, Dự thảo Nghị định còn quy định các nội dung về BVMT trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; đô thị, nông thôn; trách nhiệm tái chế, xử lý sản phẩm, bao bì thải bỏ của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu; quan trắc môi trường; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; bồi thường thiệt hại về môi trường; công cụ kinh tế và nguồn lực bảo vệ môi trường; quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra và dịch vụ công trực tuyến về BVMT…

     Để đảm bảo thực hiện đúng quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời để văn bản sau khi ban hành có tính khả thi, ngày 17/6/2021, toàn văn Dự thảo Nghị định và Dự thảo Tờ trình đã được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng Thông tin điện tử Bộ TN&MT, Tổng cục Môi trường để lấy ý kiến góp ý từ các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân liên quan trước khi trình Chính phủ xem xét, ban hành.

   Châu Loan - Trung Thuận

(Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường, số 6/2021)

Bộ trưởng Bộ TN&MT Trần Hồng Hà gửi thư lấy ý kiến góp ý hoàn thiện Dự thảo Nghị định

     Luật BVMT sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2022 với nhiều nội dung, chính sách mới, đột phá, có tính tổng thể, toàn diện, hài hòa với hệ thống pháp luật về kinh tế - xã hội, chú trọng nâng cao năng lực phòng ngừa, ứng phó, bảo vệ các thành phần môi trường, bảo vệ sức khỏe người dân.

     Để bảo đảm Luật BVMT được triển khai, nhanh chóng đi vào cuộc sống ngay khi có hiệu lực thi hành, Bộ TN&MT đã xây dựng Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật BVMT và đăng tải lấy ý kiến rộng rãi trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ.

     Với mục đích đảm bảo Nghị định khi được Chính phủ ban hành có tính khả thi cao, phù hợp với thực tiễn, quán triệt đầy đủ các nội dung, chính sách mới của Luật BVMT năm 2020, ngày 21/6/2021, Bộ trưởng Bộ TN&MT Trần Hồng Hà đã có thư đề nghị các Bộ, ban ngành, đoàn thể, các chuyên gia, cán bộ làm công tác trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường phát huy vai trò, trách nhiệm và sự sáng tạo, đổi mới và kiến thức chuyên môn dành thời gian nghiên cứu, đóng góp ý kiến cho Dự thảo Nghị định. Trong đó, tập trung nhận xét, đánh giá tổng thể về Dự thảo Nghị định; chỉnh sửa trực tiếp vào từng nội dung điều khoản cụ thể của Nghị định, bảo đảm các nội dung của Nghị định rõ ràng, dễ hiểu, thực hiện và đi vào cuộc sống; đề xuất những sáng kiến góp phần hoàn thiện hơn nữa Dự thảo Nghị định về nội dung và kỹ thuật soạn thảo. Ý kiến góp ý, đề nghị gửi trực tiếp cho Bộ trưởng qua hộp thư điện tử: thha@monre.gov.vn hoặc tranhavepa@gmail.com trước ngày 15/7/2021.

 

 

Ý kiến của bạn