Banner trang chủ
Thứ Tư, ngày 26/02/2025

Cần có hướng dẫn kỹ thuật lập Đề án Chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp cơ sở cho hệ sinh thái biển và đất ngập nước tại Việt Nam

26/02/2025

    Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên thiên nhiên và thúc đẩy các cơ chế tài chính sáng tạo và bền vững cho bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam, ngày 26/2/2025, tại Hà Nội, Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường (ISPONRE) phối hợp với Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP), Viện Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng (RIFEE) tổ chức cuộc họp Tham vấn Dự thảo hướng dẫn kỹ thuật lập Đề án Chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp cơ sở cho hệ sinh thái biển và đất ngập nước tại Việt Nam.

PGS.TS. Nguyễn Đình Thọ, Viện trưởng Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường phát biểu khai mạc Hội thảo

    Phát biểu khai mạc Hội thảo, PGS.TS. Nguyễn Đình Thọ, Viện trưởng Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường cho biết, chi trả dịch vụ hệ sinh thái (PES) là công cụ kinh tế để những người được hưởng lợi từ các dịch vụ hệ sinh thái chi trả cho người tham gia duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của hệ sinh thái đó. Đây là hướng tiếp cận đã áp dụng ở nhiều nước trên thế giới và được coi là một cơ chế tài chính bền vững cho bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học, xóa đói, giảm nghèo. Ở Việt Nam, hệ sinh thái đầu tiên áp dụng cơ chế chi trả này là hệ sinh thái rừng. Từ những năm 2010, chính sách Chi trả dịch vụ môi trường rừng đã được thể chế hóa trong nhiều văn bản pháp lý và triển khai rộng rãi trên toàn quốc. Tính đến hết năm 2023, tổng số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng thu được lên tới 26.402 tỷ đồng (trung bình 2.030 tỷ đồng/năm) và tổng diện tích rừng được chi trả là 7,17 triệu ha (tương đương với 48% tổng diện tích rừng cả nước). Tiếp nối thành công của chính sách Chi trả dịch vụ môi trường rừng, Chính phủ Việt Nam đã ban hành chính sách về Chi trả dịch vụ hệ sinh thái tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/1/2022 nhằm tạo nguồn thu cho việc bảo tồn, phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên, bảo tồn thiên nhiên hoang dã. Trong bối cảnh đó, việc xây dựng hướng dẫn kỹ thuật lập Đề án Chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên là vô cùng cần thiết để triển khai thực hiện quy định của Luật. Do đó, cuộc họp Tham vấn được tổ chức nhằm mục đích lấy ý kiến của Ban quản lý các khu bảo tồn, chuyên gia và các bên liên quan để hoàn thiện Hướng dẫn.

Ông Patrick Haverman, Phó Trưởng đại diện UNDP tại Việt Nam chia sẻ về tầm quan trọng của việc xây dựng Dự thảo hướng dẫn kỹ thuật

    Chia sẻ về vấn đề này, ông Patrick Haverman, Phó Trưởng đại diện UNDP tại Việt Nam cho rằng, các hệ sinh thái đất ngập nước và biển đóng vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế, đảm bảo đời sống cho người dân và cải thiện khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu nhưng chưa được quan tâm đúng mức tại Việt Nam. Việc hoàn thiện và triển khai bộ hướng dẫn kỹ thuật chi trả dịch vụ hệ sinh thái được kỳ vọng sẽ tạo ra nhiều tác động tích cực, không chỉ tăng cường hiệu quả bảo tồn đa dạng sinh học và phục hồi các hệ sinh thái trọng yếu, còn mở ra các nguồn tài chính mới phục vụ công tác bảo tồn, thúc đẩy phát triển kinh tế xanh và nâng cao sinh kế cho cộng đồng địa phương.

    Tại Hội thảo, TS. Trần Thị Thu Hà, Viện Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng (RIFEE) đã giới thiệu Dự thảo Hướng dẫn kỹ thuật lập Đề án Chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp cơ sở cho hệ sinh thái biển và đất ngập nước tại Việt Nam. Theo TS. Trần Thị Thu Hà, các dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên được chi trả bao gồm: (i) Dịch vụ môi trường rừng của hệ sinh thái rừng của hệ sinh thái rừng áp dụng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp; (ii) Dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước phục vụ mục đích kinh doanh du lịch, giải trí, nuôi trồng thuỷ sản; (iii) Dịch vụ hệ sinh thái biển phục vụ mục đích kinh doanh du lịch, giải trí, nuôi trồng thủy sản; (iv) Dịch vụ hệ sinh thái núi đá, hang động và công viên địa chất phục vụ mục đích kinh doanh du lịch, giải trí; (v) Dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên phục vụ mục đích hấp thụ và lưu trữ các-bon. Nghị định số 08/2022/NĐ-CP đã quy định việc lập lập Đề án Chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp tỉnh và cấp cơ sở; quy định nội dung chính của Đề án Chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp tỉnh và cấp cơ sở, tuy nhiên, chưa có hướng dẫn kỹ thuật cụ thể chi tiết tới từng đối tượng tham gia chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên là các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp tỉnh, cấp cơ sở. Do đó, bộ hướng dẫn cung cấp các hướng dẫn chi tiết về nguyên tắc, quy trình và phương pháp để xây dựng các nội dung của một Đề án Chi trả dịch vụ hệ sinh thái cấp cơ sở đối với hệ sinh thái biển và đất ngập nước theo quy định tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP, bao gồm: tên gọi và địa danh của hệ sinh thái; thông tin chung về khu vực cung ứng dịch vụ hệ sinh thái và các bản đồ ranh giới, mốc giới, diện tích cung ứng dịch vụ hệ sinh thái; các loại dịch vụ hệ sinh thái được cung ứng; danh sách tổ chức, cá nhân sử dụng và trả tiền dịch vụ hệ sinh thái; các biện pháp bảo tồn, duy trì và phát triển hệ sinh thái; mức chi trả, hình thức chi trả dịch vụ hệ sinh thái và phương án sử dụng nguồn thu từ chi trả dịch vụ hệ sinh thái. Đây là tài liệu đầu tiên tại Việt Nam đưa ra hướng dẫn chi tiết cho việc lập Đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái được xây dựng phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam, được kỳ vọng là tài liệu thiết thực “cầm tay chỉ việc” cho Ban quản lý các Khu bảo tồn và các bên liên quan trong quá trình sử dụng.

Các đại biểu tham dự Hội thảo

    Về Dự thảo Đề án Chi trả dịch vụ hệ sinh thái đối với hệ sinh thái đất ngập nước tại một đơn vị cụ thể là Vườn quốc gia Tràm Chim, tỉnh Đồng Tháp, đại diện nhóm tư vấn của Viện Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng cho biết, nội dung Đề án Chi trả sẽ bao gồm: Tên gọi, địa danh của hệ sinh thái tự nhiên cung ứng dịch vụ hệ sinh thái; Thông tin chung về khu vực cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; Các dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên được cung ứng; Danh sách tổ chức, cá nhân sử dụng và trả tiền dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; Các biện pháp bảo tồn, duy trì, phát triển hệ sinh thái tự nhiên; Mức chi trả và hình thức chi trả dịch vụ hệ sinh thái. Trong đó, đối với xác định mức chi trả và hình thức chi trả dịch vụ hệ sinh thái phải đảm bảo xác định được mức chi trả và hình thức chi trả cho các dịch vụ hệ sinh thái biển và đất ngập nước phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Cơ sở xác định mức chi trả dựa vào các yếu tố: (i) Giá trị kinh tế của dịch vụ hệ sinh thái; (ii) Chi phí cơ hội/chi phí đầu tư của bên cung ứng dịch vụ hệ sinh thái cho việc duy trì và phát triển hệ sinh thái/dịch vụ hệ sinh thái; (iii) Mức sẵn lòng chi trả của bên sử dụng dịch vụ hệ sinh thái; (iv) Quy định pháp lý về mức chi trả tối thiểu. Về phương pháp xác định mức chi trả sẽ dựa trên việc xác định giá trị kinh tế của dịch vụ hệ sinh thái trong hoạt động kinh doanh du lịch giải trí và nuôi trồng thủy sản (phương pháp lượng giá sơ cấp, phương pháp lượng giá nhanh, phương pháp chuyển giao giá trị); Xác định chi phí cơ hội, chi phí đầu tư (nhu cầu tài chính) để thực hiện các biện pháp duy trì, bảo tồn và phát triển hệ sinh thái: Dựa trên quy hoạch, kế hoạch, hoạt động đã được phê duyệt và các quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá hoặc chi phí thực tế cho các hoạt động trong quá khứ; Xác định mức sẵn lòng chi trả của bên sử dụng dịch vụ hệ sinh thái: phương pháp xác định lượng mẫu cần khảo sát, phương pháp khảo sát và phương pháp xử lý số liệu; Xác định mức chi trả theo quy định dựa trên các yếu tố cố định (diện tích kinh doanh, diện tích/sản lượng nuôi trồng thủy sản, số lượng khách du lịch…).

    Tại Hội thảo, góp ý cho Dự thảo, đa số các đại biểu cho rằng, hướng dẫn kỹ thuật đã cung cấp các hướng dẫn cụ thể, cần thiết cho các bên liên quan, đặc biệt là Ban quản lý các Khu bảo tồn trong quá trình triển khai các chính sách về chi trả dịch vụ hệ sinh thái áp dụng cho hệ sinh thái biển và đất ngập nước nêu trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và Nghị định số 08/2022/NĐ-CP. Tuy nhiên, hướng dẫn cần chú trọng nâng cao năng lực cho các bên liên quan (đặc biệt là bên cung ứng dịch vụ hệ sinh thái) trong việc xây dựng Đề án Chi trả dịch vụ hệ sinh thái, trong đó chú trọng vào việc định lượng, định giá, lập bản đồ hiện trạng các dịch vụ hệ sinh thái. Đồng thời, nâng cao nhận thức cho các bên liên quan về chi trả dịch vụ hệ sinh thái biển và đất ngập nước do cơ sở pháp lý về chi trả dịch vụ hệ sinh thái biển và đất ngập nước mới được hoàn thiện trong thời gian gần đây nên hầu hết các bên liên quan (kể cả bên cung ứng là các Vườn quốc gia/Khu bảo tồn biển và đất ngập nước lẫn bên sử dụng dịch vụ hệ sinh thái là các cơ sở kinh doanh du lịch sinh thái và nuôi trồng thủy sản) đều chưa nắm bắt được nội dung cũng như quy định cụ thể đối với chi trả dịch vụ hệ sinh thái biển và đất ngập nước…

Mai Hương

Ý kiến của bạn