20/08/2025
Ngày 20/8/2025, tại Hà Nội, Cục Biến đổi khí hậu (Bộ Nông nghiệp và Môi trường) phối hợp với Chương trình Đối tác chuyển đổi năng lượng Đông Nam Á (ETP) tổ chức Hội thảo tham vấn “Đánh giá tác động đối với hoạt động giao dịch tín chỉ các-bon và kết quả giảm nhẹ từ Việt Nam ra thị trường quốc tế”. Đây là một hoạt động thuộc Hỗ trợ kỹ thuật “Đánh giá tác động của hệ thống trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon tại Việt Nam” do Văn phòng Dịch vụ Dự án Liên hợp quốc (UNOPS) tài trợ nhằm hỗ trợ Cục Biến đổi khí hậu trong việc phát triển thị trường các-bon tại Việt Nam.
Quang cảnh Hội thảo
Phát biểu khai mạc Hội thảo, ông Nguyễn Tuấn Quang, Phó Cục trưởng Cục Biến đổi khí hậu cho biết, Việt Nam đã lựa chọn phát triển thị trường các-bon như là một trong những giải pháp chủ yếu để giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, hướng tới mục tiêu giảm phát thải vào năm 2030 và hiện thực hóa cam kết phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050. Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 lần đầu tiên quy định về "Tổ chức và phát triển thị trường các-bon " tại Điều 139. Tiếp đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 06/2022/NĐ-CP và tiếp tục sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 119/2025/NĐ-CP. Lộ trình thí điểm thị trường từ nay đến hết năm 2028 và vận hành chính thức từ năm 2029. Sắp tới, hệ thống đăng ký và sàn giao dịch các-bon sẽ là nền tảng cho hoạt động giao dịch hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon.
Theo ông Nguyễn Tuấn Quang, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đang chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định trao đổi quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon và dự kiến trình Chính phủ ban hành trong năm 2025. Thị trường các-bon của Việt Nam không chỉ giới hạn trong nước mà còn gắn với giao dịch quốc tế theo Điều 6.2 của Thỏa thuận Paris. Vì vậy, các chính sách phải được xây dựng vừa phù hợp thực tiễn, vừa có tầm nhìn dài hạn.
Thời gian qua, UNOPS thông qua ETP đã hỗ trợ kỹ thuật cho Cục Biến đổi khí hậu trong việc đánh giá tác động của hệ thống trao đổi hạn ngạch phát thải và tín chỉ các-bon tại Việt Nam. Đây là thông tin đầu vào quan trọng, giúp Bộ Nông nghiệp và Môi trường hoàn thiện Nghị định về trao đổi quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon.
Đánh giá tác động của việc giao dịch tín chỉ các-bon và kết quả giảm nhẹ từ Việt Nam ra thị trường quốc tế được thực hiện từ tháng 5 - 8/2025, sử dụng phương pháp tiếp cận có cấu trúc, thông qua việc mô hình hóa và phân tích định lượng nhằm cung cấp thông tin cho việc xây dựng phương án quản lý tín chỉ các-bon tại Việt Nam. Nghiên cứu đã xây dựng và đánh giá 9 kịch bản dựa trên hai yếu tố chính; Danh mục các hoạt động đủ điều kiện để được chấp thuận chuyển giao quốc tế và tỷ lệ kết quả giảm nhẹ giữ lại để đảm bảo mục tiêu NDC quốc gia. Về nguồn cung, nghiên cứu xem xét hai phương án: (i) kịch bản S20 chỉ cho phép giao dịch tín chỉ từ 20 biện pháp giảm nhẹ đóng góp hoàn toàn cho mục tiêu NDC có điều kiện và (ii) kịch bản S56 mở rộng cho 56 biện pháp đóng góp cho cả mục tiêu NDC có điều kiện và không điều kiện. Tương ứng với đó, hạn mức giao dịch được thiết lập là 90% đối với kịch bản S20, và hai mức 70% hoặc 50% đối với kịch bản S56 nhằm quản lý rủi ro bán quá mức và đảm bảo mục tiêu NDC quốc gia. Giá được xác định là một trong những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến kết quả đánh giá tác động của các kịch bản. Các mức giá được phân thành ba khoảng: cao, trung bình và thấp cho từng nhóm người mua. Các khoảng giá này được thể hiện trực tiếp trong bảng và hình minh họa kết quả, phản ánh sự biến động tiềm ẩn của thị trường.
Bên cạnh đó, các yếu tố quan trọng khác như thứ tự ưu tiên đối tác mua, cơ chế thuế và phí giao dịch cũng được lồng ghép vào từng kịch bản. Cụ thể, nghiên cứu đã áp dụng thứ tự ưu tiên mua tín chỉ dựa trên mức độ hợp tác của đối tác (ví dụ: đối tác có thỏa thuận hợp tác được ưu tiên trước) và nhu cầu thị trường (như CORSIA), kết hợp với ba khoảng giá (thấp, trung bình, cao) cho từng bên mua để phản ánh sự biến động của thị trường. Đồng thời, các yếu tố tài chính như thuế thu nhập doanh nghiệp 20%, thuế VAT 10% và phí giao dịch 2% trên doanh thu cũng được tích hợp để đánh giá tác động một cách toàn diện.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, lợi ích kinh tế, xã hội đạt tối ưu trong kịch bản mở rộng danh mục biện pháp đủ điều kiện để được chấp thuận chuyển giao quốc tế (S56). Trong kịch bản này, lợi ích kinh tế từ giao dịch tín chỉ các-bon có thể đóng góp trung bình 0,43%/năm giai đoạn 2025-2030, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng đầu tư, tiêu dùng và việc làm. Tuy nhiên, việc mở rộng giao dịch quốc tế cũng tiềm ẩn rủi ro “bán quá mức” (overselling). Do đó, cần đặt hạn mức giao dịch để đảm bảo yêu cầu điều chỉnh tương ứng theo Thỏa thuận Paris và đóng góp vào mục tiêu NDC của Việt Nam. Nếu giữ lại 50% tín chỉ, Việt Nam có thể đảm bảo tới 62% mục tiêu NDC không điều kiện; trong khi nếu giữ lại 30%, tỷ lệ đóng góp là 37,3%.
Từ kết quả nghiên cứu, đại diện Cục Biến đổi khí hậu kiến nghị, Việt Nam nên tiếp cận theo từng bước, khởi đầu với mức trần giao dịch thận trọng 50%. Khi năng lực giảm phát thải khí nhà kính trong nước được củng cố và mức độ tin cậy vào khả năng hoàn thành mục tiêu không điều kiện gia tăng, mức trần có thể nâng lên 70%, qua đó hiện thực hóa toàn bộ mục tiêu NDC có điều kiện với sự hỗ trợ quốc tế. Cùng với đó, nên áp dụng một mức phí giao dịch hợp lý (khoảng 2%) nhằm tăng nguồn thu ngân sách từ thị trường các-bon. Nguồn thu này cần được tái đầu tư vào các lĩnh vực khó giảm phát thải như nông nghiệp và lâm nghiệp để đảm bảo công bằng và nâng cao hiệu quả giảm phát thải tổng thể. Đồng thời, cần cân nhắc các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào các biện pháp tạo tín chỉ trong các lĩnh vực ưu tiên để vừa đóng góp tối đa vào các mục tiêu NDC, vừa giảm nhẹ các rủi ro về biến động giá trên thị trường, qua đó nâng cao tính cạnh tranh của tín chỉ các-bon Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Các đại biểu tham dự Hội thảo
Tại Hội thảo, các đại biểu được cập nhật một số nội dung như: Quy định và lộ trình giao dịch tín chỉ các-bon và kết quả giảm nhẹ từ Việt Nam ra thị trường quốc tế; Kinh nghiệm quốc tế về quản lý tín chỉ các-bon và kết quả giảm nhẹ và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; Các phương án quản lý giao dịch tín chỉ các-bon và kết quả giảm nhẹ từ Việt Nam ra thị trường quốc tế… Đồng thời thảo luận về kết quả đánh giá tác động đối với hoạt động giao dịch tín chỉ các-bon quốc tế và kết quả giảm nhẹ của Việt Nam.
Tất Linh