05/02/2025
Ngày 3/2/2025, UBND tỉnh Quảng Bình đã ban hành Quyết định số 235/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2025 - 2030.
Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2025 - 2030, trong đó có sự ưu tiên nguồn lực, tập trung quản lý, giám sát một số nguồn thải chính, cụ thể như sau: Khu vực đô thị bao gồm thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn, thị trấn của các huyện: ưu tiên các giải pháp giảm thiểu nguồn ô nhiễm từ hoạt động giao thông cơ giới đường bộ; vận tải phục vụ dân sinh và xây dựng. Khu vực nông thôn: kiểm soát hoạt động chăn nuôi tập trung tại các huyện Bố Trạch, Lệ Thủy, Quảng Ninh nhằm kiểm soát mùi và khí nhà kính từ hoạt động chăn nuôi; kiểm soát hoạt động đốt phế thải nông nghiệp sau thu hoạch tại huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch; giảm tỷ lệ sử dụng nhiên liệu hoá thạch trong sinh hoạt. Khu công nghiệp và cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất và khai thác vật liệu xây dựng: Tăng cường các giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại các nhà máy, cơ sở có tải lượng xả thải lớn và các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm bụi từ quá trình khai thác và vận chuyển vật liệu xây dựng.
Mục tiêu của Kế hoạch nhằm tăng cường công tác quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Quảng Bình thông qua kiểm soát, giảm thiểu nguồn phát sinh khí thải; tăng cường dự báo, cảnh báo, giám sát chất lượng môi trường không khí đảm bảo sức khỏe cộng đồng; góp phần vào việc hoạch định chính sách, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phấn đấu duy trì tỉnh là địa phương có chỉ số chất lượng môi trường không khí luôn đạt mức tốt; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, ngành, các tổ chức, cá nhân về quản lý chất lượng không khí trên địa bàn tỉnh; nâng cao nhận thức của cơ sở sản xuất trong việc đầu tư các công trình xử lý đối với khí thải đáp ứng theo quy định.
Mục tiêu cụ thể nhằm cải thiện chất lượng môi trường không khí, giảm phát thải đối với bụi lơ lửng, đảm bảo đến năm 2030 giá trị nồng độ bụi lơ lửng tổng số thấp hơn giới hạn cho phép của Quy chuẩn tại một số khu vực giao thông đô thị và cơ sở sản xuất công nghiệp (tương đương mức giảm tối thiểu 4 - 10%/năm). Kiểm soát, duy trì chất lượng môi trường không khí xung quanh đối với các thông số NO2, SO2, CO, H2S và NH3 bằng mức hiện tại. Kiểm soát tốt các nguồn điểm: Đến năm 2030, 100% cơ sở sản xuất công nghiệp trên toàn tỉnh có phát sinh bụi và khí thải phải được kiểm soát, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; 100% cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động liên tục theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/1/2022 và Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 6/1/2025 của Chính phủ phải thực hiện đầu tư, lắp đặt và kết nối dữ liệu theo quy định; không phát sinh cơ sở gây ô nhiễm môi trường không khí nghiêm trọng; tăng cường năng lực kiểm soát khí nhà kính, góp phần thực hiện cam kết Quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính của Việt Nam. Đến năm 2030, phấn đấu 100% cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê theo Quyết định số 13/2024/QĐ-TTg ngày 13/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính trên địa bàn tỉnh.
Đối với kiểm soát tốt nguồn di động: Đến năm 2030, thực hiện xoá bỏ 100% các loại xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh trong khu vực đô thị; đẩy nhanh phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn, từng bước hạn chế phương tiện giao thông cá nhân; tăng cường quản lý chất lượng phương tiện giao thông, kiểm soát khí thải từ các phương tiện cơ giới (bao gồm cả xe 2 bánh).
Đối với kiểm soát tốt nguồn diện: Đến năm 2030, thực hiện phân loại rác tại nguồn đảm bảo tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt (đô thị và nông thôn) chôn lấp sau xử lý không quá 30%; dừng hoạt động đốt phế thải nông nghiệp sau thu hoạch trên địa bàn tỉnh; nâng cao hiệu quả kiểm soát bụi, khí thải và tiếng ồn từ hoạt động dân sinh và xây dựng; 100% trang trại chăn nuôi có giải pháp xử lý chất thải rắn.
Kế hoạch cũng đặt ra một số nhiệm vụ và giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí như: Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý chất lượng không khí; Nâng cao hiệu quả giải pháp kỹ thuật trong kiểm soát chất lượng môi trường không khí; Tuyên truyền, nâng cao năng lực, nhận thức về quản lý chất lượng không khí; Nâng cao năng lực phòng ngừa, cảnh báo ô nhiễm; Đa dạng hóa nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa và hợp tác quốc tế về quản lý chất lượng môi trường không khí.
Riêng đối với nhiệm vụ và giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý chất lượng không khí, tỉnh Quảng Bình chú trọng xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn ứng phó, thực hiện biện pháp khẩn cấp trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng; Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động vận tải công cộng sử dụng nhiên liệu sạch, điện năng; khuyến khích cơ sở sản xuất sử dụng nhiên liệu sạch, đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn để giảm phát thải khí thải; Xây dựng, ban hành lộ trình thực hiện đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu tác động xấu đến sức khỏe con người đang hoạt động trên địa bàn không đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định tại khoản 6 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường. Đồng thời, đôn đốc, kiểm tra, kiểm soát các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn thực hiện lắp đặt, vận hành hệ thống xử lý khí thải đảm bảo đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường, đặc biệt là các cơ sở có phát sinh nguồn bụi, khí thải lớn, tăng cường kiểm soát ô nhiễm không khí và xử lý triệt để các điểm nóng về ô nhiễm bụi, khí thải; Kiểm soát chặt chẽ hoạt động của cơ sở sản xuất thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải công nghiệp tự động, liên tục, yêu cầu truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường, dừng hoạt động xả khí thải đối với các cơ sở không tuân thủ quy định. Kiểm soát, ngăn chặn ô nhiễm bụi, khí thải từ quá trình thi công các công trình xây dựng trong đô thị, các công trình xây dựng hạ tầng giao thông, trên tuyến đường vận chuyển vật liệu rời từ các cơ sở khai thác khoáng sản. Cùng với đó, tăng cường xã hội hóa phát triển vận tải hành khách công cộng và dịch vụ hỗ trợ vận tải; mở các tuyến buýt từ trung tâm đô thị kết nối với địa phương xung quanh; lựa chọn xe buýt có sức chứa phù hợp với hạ tầng và nhu cầu đi lại; tổ chức xe buýt kết nối với các hình thức vận tải khác trong địa bàn; sắp xếp hợp lý tuyến liên tỉnh, mở các tuyến chất lượng cao; khuyến khích sử dụng dịch vụ vận tải hành khách công cộng. Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các trang trại chăn nuôi có quy mô lớn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về bảo vệ môi trường; thực hiện xử lý và tái sử dụng triệt để khí sinh học từ chăn nuôi. Xử lý nghiêm các trường hợp đốt rác thải không đúng quy định, gây ô nhiễm môi trường; giảm dần tiến tới chấm dứt tình trạng đốt rơm rạ, phụ phẩm nông nghiệp sau mỗi vụ thu hoạch; tăng cường thu gom, xử lý, chế biến rơm rạ, phụ phẩm nông lâm nghiệp sau thu hoạch thành các sản phẩm có ích.
Tỉnh không chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao không có giải pháp đảm bảo về môi trường; kiểm soát chặt chẽ việc thẩm định hồ sơ môi trường, chỉ cho phép các dự án đi vào hoạt động sau khi đã đày đủ hồ sơ môi trường và vận hành các công trình xử lý chất thải đảm bảo quy định.
Tỉnh Quảng Bình cũng yêu cầu các cơ sở thuộc danh mục tại Quyết định số 13/2024/QĐ-TTg ngày 13/8/2024 của Chính phủ về việc ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính (cập nhật) phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính theo quy định.
Hồng Cẩm