31/03/2025
Ngày 12/3/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 65/2025/NĐ-CP liên quan đến giao khu vực biển, khai thác biển. Nghị định này sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10/2/2021 quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
Theo đó, Nghị định số 65/2025/NĐ-CP bổ sung Điều 35a vào sau Điều 35 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP quy định về điều chỉnh Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển. Theo quy định mới, Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp sau đây: Do yêu cầu về quốc phòng, an ninh; phòng, chống thiên tai; Do tác động của thiên tai hoặc các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật dân sự mà khu vực hành lang bảo vệ bờ biển không còn đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Điều chỉnh cho phù hợp với Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, Quy hoạch tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Thay đổi mục đích sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai; Bổ sung các khu vực cần thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển khi đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Nghị định nêu rõ việc điều chỉnh, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan; phê duyệt điều chỉnh Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển được thực hiện như việc lập Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của Nghị định này.
5 trường hợp từ chối giao khu vực biển
Về các trường hợp trường hợp từ chối giao khu vực biển, Nghị định quy định gồm:
Thứ nhất, là hoạt động sử dụng khu vực biển làm phương hại đến chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam; làm phương hại đến hoạt động quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn trên biển; hoạt động bị cấm theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Thứ hai, phạm vi khu vực biển đề nghị sử dụng nằm trong khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng; khu bảo vệ I của di tích lịch sử - văn hóa; các phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục hồi sinh thái của khu bảo tồn biển, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển, vườn quốc gia; khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; vùng đất ngập nước có hệ sinh thái đặc thù, đa dạng sinh học cao, có chức năng duy trì nguồn nước và cân bằng sinh thái, có tầm quan trọng quốc tế, quốc gia; khu vực có rừng đặc dụng; khu vực có hệ sinh thái thảm cỏ biển, rạn san hô; khu vực có công trình dầu khí, thiết bị và công trình trên biển và vùng an toàn xung quanh công trình này trừ trường hợp các tổ chức được giao quản lý, thực hiện các hoạt động tại các khu vực biển này theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, hoạt động sử dụng khu vực biển ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên biển đang được tiến hành hợp pháp trong vùng biển Việt Nam; ảnh hưởng nghiêm trọng đến bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và di sản văn hóa.
Thứ tư, hoạt động sử dụng khu vực biển có sử dụng vật liệu nổ, hóa chất độc, các phương tiện, thiết bị khác có khả năng gây thiệt hại đối với người, tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường biển; trừ trường hợp vật liệu nổ, hóa chất độc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật.
Thứ năm, thông tin trong hồ sơ đề nghị giao khu vực biển cung cấp không chính xác hoặc thông tin về các nội dung hoạt động không phù hợp với mục đích của hoạt động đề nghị giao khu vực biển.
Phạm vi các khu vực biển
Nghị định số 65/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2021/NĐ-CP. Cụ thể, về phạm vi điều chỉnh (sửa đổi, bổ sung khoản 1, điều 1), Nghị định này quy định việc giao các khu vực biển nhất định từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm ra đến hết các vùng biển Việt Nam cho tổ chức, cá nhân để khai thác, sử dụng tài nguyên biển; Việc sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này. Bên cạnh đó, vùng biển 3 hải lý là vùng biển có ranh giới trong là đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền hoặc đảo có diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo, ranh giới ngoài là đường cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền hoặc đảo có diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo một khoảng cách tương ứng là 3 hải lý. Vùng biển 6 hải lý là vùng biển có ranh giới trong là đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền hoặc đảo có diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo, ranh giới ngoài là đường cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền hoặc đảo có diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo một khoảng cách tương ứng là 6 hải lý…
Cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhận chìm ở biển
Về cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ; hình thức tiếp nhận, trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển, Nghị định số 65/2025/NĐ-CP quy định:
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10/2/2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
Cơ quan thẩm định hồ sơ: Cục Biển và Hải đảo Việt Nam là cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển thuộc thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Sở Nông nghiệp và Môi trường là cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Hình thức tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10/2/2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
Nghị định 65/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 2/5/2025.
Trung Hiếu